PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH MIỆN
TRƯỜNG THCS TỨ CƯỜNG
Video hướng dẫn Đăng nhập

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HNVC NĂM HỌC 2021-2022

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 -2023

Phần I:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HNVC NĂM HỌC 2021-2022

Trong năm học 2021 – 2022 thực hiện Nghị quyết của HNVC đề ra tập thể CB, CC,VC nhà trường đã luôn đoàn kết cùng nhau khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặc dù phải học trực tuyến nhiều đợt song với sự quyết tâm cao của thày trò nhà trường, dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, chính quyền địa phương, sự quan tâm của các bậc phụ huynh chất lượng văn hóa được giữ vững. Tập thể sư phạm nhà trường mặc dù thực hiện nhiệm vụ năm học trong điều kiện thiếu phòng học song mọi CBGV luôn đoàn kết, thân thiện, cùng nhau phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

1.Kết quả dạy và học: Trong năm học, giáo viên đã tích cực tự học nâng cao trình độ ứng dụng CNTT để đảm bảo hiệu quả giờ lên lớp và khi học sinh được đến trường học trực tiếp các thày cô lại tiếp tục quan tâm củng cố kiến thức và hoàn thành đủ chương trình theo qui định. Các CBGV, NV luôn cư xử đúng mực với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh, thực hiện nghiêm túc các qui định về đạo đức nhà giáo trên cơ sở thống nhất với mục tiêu tất cả vì học sinh thân yêu. Kết quả đạt được của GV: 100% GV tự rèn luyện bồi dưỡng đạo đức, tác phong nhà giáo, văn hoá công sở. 100% giáo viên được đánh giá đạt chuẩn loại Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp,  11/36=30%  CB GV đạt viên chức HTXS nhiệm vụ; 25/36=70%  GV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giáo viên tham gia viết và áp dụng SKKN; 5 bản đạt loại tốt cấp trường và 3 SKKN được công nhận cấp cơ sở. Nhân  viên văn phòng đã chủ động trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo lịch làm việc, làm tốt công tác phổ cập và phục vụ các hoạt động dạy và học Trong năm học các lớp thực hiện tốt chuyên đề “ Xây dựng lớp tự quản” ổn định sớm nề nếp sau thời gian học trực tuyến, học sinh chủ động trong việc quản lý lớp, nâng cao năng lực tự chủ, năng lực hợp tác và đoàn kết giúp nhau cùng tiến bộ. Chính vì vậy phong trào học tập của các lớp có nhiều tiến bộ với 11 lớp được bình xét là lớp Tiên tiến với kết quả GD 2 mặt như sau:

- Kết quả giáo dục đạo đức: Có 70% HS xếp loại hạnh kiểm tốt; 26,9% loại khá không có HS xếp loại đạo đức Yếu/CĐ.

- Kết quả văn hóa: XS/Giỏi: 19,1%- Khá: 40% - Đ/TB 34% - CĐ/Yếu 6,9%

- HSG cấp huyện: Tổng số giải các môn văn hóa 32 giải, trong đó: 1 Nhất - 9 Nhì - 11 Ba - 11KK. Thi sáng tạo KHKT đạt 1 giải Ba. Thi IOE đạt 1 giải KK cấp quốc gia.  Đồng đội HSG huyện xếp 2/18 trường; HSG cấp tỉnh: 2/2 học sinh dự thi đạt giải cấp Môn Hóa học. Xếp chung về HSG trường đứng thứ 5/18 trường trong huyện được chủ tịch UBND huyện khen thưởng.

- Chất lượng thi vào lớp 10 THPT: Số HS đỗ vào lớp 10, THPT hệ công lập đạt 85,15%.  Điểm trung bình 34,77 xếp thứ 2/18 trường THCS – XT20/251 trường THCS của Tỉnh. Trường được UBND huyện khen thưởng về chất lượng thi vào lớp 10, THPT

          2. Công tác XHH giáo dục và tu bổ CSVC

Năm học 2021-2022 nhà trường đã sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, sử dụng văn phòng phẩm, điện nước tiết kiệm. Bổ sung thêm trang thiết bị CSVC từ nguồn ngân sách không thường xuyên trong nâng cấp phòng Hội đồng, trang bị các thiết bị cho phòng bộ môn. Sử dụng kinh phí từ công tác xã hội hóa giáo dục hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ học sinh với tổng nguồn kinh phí ủng hộ 331 triệu đồng, trong đó: Mua sắm bàn ghế cho các phòng học, nâng cấp đường chạy, sân tập và lán xe. Riêng khối 6 phụ huynh mỗi lớp tặng 1 ti vi thông minh trị giá 18,5 triệu đồng. Nhà trường đã được các nhà tài trợ xây cống thoát nước và đổ bê tông san lấp toàn bộ khu cổng trường, cụ thể Ông Nguyễn Văn Nhất – Phụ huynh em  Nguyễn Trần Phương Nhi và Ông Tô Văn Lục thôn Gia Cốc ủng hộ đổ bê tông với kinh phí 52,3 triệu; Ông Đoàn Văn Định thôn An Nghiệp tài trợ: 9 800 000 đồng; doanh nghiệp Ban Phượng làm cống 35 triệu đồng. Ông Phan Văn Quyết quê An Khoái hiện đang là doanh nghiệp tại Kẻ sặt ủng hộ quĩ khuyến học của nhà trường 5 triệu đồng.  Ông Tạ Văn Sớm quê An Khoái hiện đang là doanh nghiệp tại Hải Dương  ủng hộ quĩ khuyến học của nhà trường 5 triệu đồng

          3. Hoạt động của Đoàn thể:

3.1. Đoàn TN – Đội TN:

          Trong năm học do tình hình dịch bệnh phức tạp và với sự chỉ đạo của Sở GD ngừng các hoạt động tập thể nên các hoạt động của Đoàn – Đội theo kế hoạch đã phải tạm dừng. Tuy nhiên Đoàn –Đội dưới sự chỉ đạo của chi bộ đã có nhiều sự chủ động, tích cực trong tăng cường kiện toàn đội cờ đỏ và bồi dưỡng cách quản lý, đánh giá các nề nếp ở cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến. Liên Đội đã tích cực trong phối hợp với GVCN, công an xã để giáo dục học sinh vi phạm kỷ luật; ủng hộ chương trình “Đông ấm vùng cao” do phát động của Huyện Đoàn  bằng nước mắm, mỳ tôm với tổng số tiền là 1900 000đ. Chi đoàn đã cùng với đoàn viên công đoàn tích cực trong giúp đỡ đối tượng kết nạp Đảng.

3.2.Công Đoàn và các tổ chức quần chúng:

          Thực hiện nghiêm túc các chương trình công tác của Công Đoàn, động viên CBGV hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ và xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, có tinh thần lao động tích cực, trách nhiệm cao. Công đoàn tích cực vận động Công đoàn viên tham gia hiến máu nhân đạo, quan tâm động viên CBVC khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Công Đoàn đã thực hiện tốt các phong trào thi đua, trong đó có 100% cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Giao tiếp ứng xử văn minh lịch sự, có văn hóa, không có công đoàn viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Tận tụy phục vụ nhân dân; cán bộ, giáo viên đều chú trọng việc rèn tư thế, tác phong sư phạm với khẩu hiệu: “Mỗi thày cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Ban thanh tra nhân dân trường học làm việc có kế hoạch, đảm bảo sự giám sát thường xuyên mọi hoạt động giáo dục.

          Được sự quan tâm của UBND xã, Hội Khuyến học xã, Hội CMHS, các cấp Hội khuyến học các em học sinh Giỏi, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh thi HSG Huyện, Tỉnh đã được động viên kịp thời.

3.3. Xây dựng cơ quan văn hóa, cơ quan an toàn về an ninh trật tự

            Trong năm học  2021-2022 nhà trường tiếp tục triển khai và thực hiện tốt các cuộc vận động xây dựng cơ quan văn hóa và tập thể văn hóa trong đơn vị; tuyên truyền và ký cam kết thực hiện bộ qui tắc ứng xử văn hóa vào đầu năm. Nhà trường có 100% cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Giao tiếp ứng xử văn minh lịch sự, có văn hóa, Tận tụy phục vụ nhân dân; cán bộ, giáo viên đều chú trọng việc rèn tư thế, tác phong sư phạm.   CBGV chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương, nhà trường không có CBGV vi phạm pháp luật, không có người khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật... Đặc biệt chú trọng giáo dục nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, thói quen xử sự theo pháp luật của học sinh. .

Kết quả thi đua:  Trường đạt danh hiệu TTLĐXS cấp Tỉnh, 1GV được UBND Tỉnh tặng bằng khen- 3 CSTĐ- 1GV được UBND Huyện khen.

 

Phần 2: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤNĂM HỌC 2022 -2023

A. Đặc điểm tình hình:

I. Đội ngũ GV-HS:

- Giáo viên:Tổng số gồm 36 CBGV trong đó có 28 đảng viên.; ĐH 34 đ/c chiếm 94%, trong đó 1Thạc sĩ; 1GV đang học ĐH.

- Tổng số HS: 678 em biên chế trong 18 lớp, trong đó có 6 emKT, số HS thuộc hộ nghèo: 23; Cận nghèo 16; học sinh con TB:

II. Những thuận lợi :

- Đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, luôn tâm huyết và hết lòng với mọi nhiệm vụ được giao. Nhiều GV luôn tích cực tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, luôn gắn bó, giúp đỡ  dành nhiều tình cảm tốt đẹp cho học sinh. Đội ngũ luôn đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường phát triển.

- Học sinh ngoan, có ý thức chấp hành nội qui và tham gia các hoạt động ngoại khóa tích cực.

- Điều kiện KT - XH của địa phương ổn định, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện và học sinh được đầu tư khá đầy đủ trang thiết bị đến trường, các phòng học được trang bị đủ bàn ghế, ánh sáng, quạt, khối 6,7 các phòng học được trang bị smat tivi...

III. Những khó khăn:

- Trường thiếu 10 phòng học; học sinh còn phải học tại phòng học tạm vừa hẹp, vừa nóng, trang thiết bị các phòng học bộ môn vừa thiếu, vừa xuống cấp.

- Một bộ phận không nhỏ phụ huynh đi làm ăn xa hoặc làm công ty nên ít có thời gian gần gũi, sẻ chia và quan tâm đến con .

- Năng lực giao tiếp, hợp tác cũng như sự tự chủ, tích cực của học sinh còn nhiều hạn chế, đa số các em chưa có sự tự tin trong mọi hoạt động, nhất là trong học tập còn thụ động, chưa chủ động trong tự học, tìm tòi, sáng tạo.

- Còn một bộ phận HS lạm dụng điện thoại, không tự giác tự học, còn học chống đối, kết bạn trên mạng, yêu sớm..ảnh hưởng lớn đến việc học.

- Môn ngoại ngữ tuy đã được cải thiện về chất lượng thi vào 10 song nhiều phụ huynh vẫn chưa thấy rõ được tầm quan trọng của bộ môn ngoại ngữ, học sinh còn tâm lý ngại học ngoại ngữ.  

- Còn một số giáo viên ngại đổi mới phương pháp, dạy theo lối mòn cũ. Việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức thực hành, thí nghiệm chưa thường xuyên, hiệu quả.

B. Một số nhiệm vụ trọng tâm:

Năm học 2022-2023, ngành giáo dục Huyện Thanh Miện thực hiện chủ đề năm học "đoàn kết, nỗ lực vượt khó khăn, đổi mới sáng tạo, củng cố, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo"; đồng thời trên cơ sở những kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế, tồn tại trong năm học 2021- 2022, nhà trường xác định phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022- 2023, cụ thể như sau:

1.Tăng cường công tác xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết, nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

2.Thực hiện các giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, tập trung thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,  phát triển năng lực tự học và phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Phấn đấu giữ vững chất lượng HSG, chất lượng đại trà trong tốp đầu của Huyện.

3.Tiếp tục triển khai chương trình GDPT 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả với lớp 6, lớp 7. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình.

4. Tăng cường công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương sớm được tiếp nhận khu A của trường Tiểu học để đảm bảo đủ phòng học, phòng thực hành bộ môn. Tiếp tục tu bổ CSVC, nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.

5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” gắn với các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động, việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh” bảo đảm thiết thực, hiệu quả và lên kế hoạch để tổ chức phong trào thi đua thiết thực chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Mỗi thầy,cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học hạnh phúc”.

C. Nhiệm vụ cụ thể: 

I. Thực hiện chương trình GD đảm bảo chất lượng, hiệu quả:

1. Kế hoạch thời gian năm học:

          Thực hiện chương trình 18 tuần  HK1 từ ngày 6/9/2022 đến hết ngày 07/1/2023 và 17 tuần HK2 từ  9/1/2023 đến 20/5/2023. Thi KHKT ngày 1-3/12/2022; thi HSG cấp Tỉnh lớp 9 ngày 11/1/2023. Trong mỗi học kỳ dạy bù ngày sinh hoạt tập thể, hoàn thành xét TNTHCS trước ngày 30 tháng 6 năm 2023

2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn tại Công văn số 1036/SGDĐT-GDTrH ngày 22/8/2022 về việc hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chương trình giáo dục năm học 2022- 2023;

a) Đối với lớp 6,7 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

 Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, dạy học Stem, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học

b) Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006 (lớp 8,9)

- Hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với tình hình địa phương bảo đảm chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện và hoàn thành chương trình theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp Trung học cơ sở, lưu ý tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018, chuẩn bị cho học sinh học theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.

* Về thực hiện chương trình địa phương trong các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí.

Tiếp tục thực hiện thống nhất theo Quyết định số 433/QĐ-SGDĐT ngày 29/4/2014 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Lịch sử, Địa lí địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương, Quyết định số 1091/QĐ-SGDĐT ngày 10/8/2017 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Ngữ văn địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương.

 Sử dụng tài liệu Lịch sử, địa lý Huyện Thanh Miện do Ban tuyên giáo Huyện ủy phát hành để tích hợp trong giảng dạy và mỗi HS đảm bảo đủ tài liệu để học tập chương trình địa phương đúng quy định.

* Về dạy tự chọn

- Chỉ tiêu,nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện dạy tự chọn căn cứ tình hình đội ngũ của trường phù hợp với nguyện vọng của HS, đồng thời đáp ứng tốt nhất cho việc thi vào lớp 10 THPT. Thực hiện đủ 2 tiết/tuần theo quy định, đảm bảo ổn định trong từng học kì và cả năm; bám sát nội dung đã điều chỉnh, linh hoạt về hình thức tổ chức dạy học phù hợp đặc trưng bộ môn.

- Giải pháp thực hiện:

GV xây dựng kế hoạch dạy tự chọn đảm bảo phù hợp với các đối tượng học sinh, coi trọng rèn kỹ năng, phương pháp và kiểm tra đánh giá theo qui chế.

Dạy tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng theo chủ đề, nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh. Vận dụng kiến thức phù hợp với trình độ, năng lực HS đồng thời đáp ứng tốt nhất cho việc bồi dưỡng học sinh yếu, củng cố kiến thức trọng tâm.

* Về dạy học theo chủ đề

Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học ở các khối lớp thực hiện chương trình GDPT năm 2006 theo hướng tiếp cận các yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

Tiếp tục rà soát các chủ đề dạy học đã thực hiện những năm học trước, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện để triển khai trong năm học này. Mỗi môn học thực hiện ít nhất 2 chủ đề dạy học/năm. Khi triển khai các chủ đề dạy học, cần xác định rõ mục tiêu chung và tiến trình dạy học. Trong tiến trình dạy học, cần xác định thời gian, hình thức tổ chức dạy học cho từng tiết học (thực hiện trên lớp, hoặc giao nhiệm vụ cho HS tự nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài liệu, thực hiện ở ngoài lớp học … để hoàn thành sản phẩm học tập theo nhóm hoặc cá nhân).

Thực hiện đơn giản hóa các loại hồ sơ dạy học theo chủ đề, đảm bảo thiết thực, tránh hình thức. Kế hoạch dạy học theo chủ đề được thể hiện trong kế hoạch giáo dục chung của tổ, nhóm chuyên môn từ đầu năm và thể hiện trong kế hoạch dạy học các môn học.

Tổ, nhóm chuyên môn tổ chức triển khai dạy học theo chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn; các nội dung bàn bạc, thảo luận, thống nhất được ghi chép vào sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm. GV thiết kế giáo án và triển khai ở các lớp dạy và lưu lại các sản phẩm của HS qua các chủ đề dạy học để làm cơ sở đánh giá hiệu quả triển khai.

c. Thực hiện Chỉ thị31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ:      

          Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm lý cho học sinh phổ thông; công tác xã hội trong trường học. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội;giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù, loà cho học sinh; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.

d) Công tác giáo dục thể chất

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

Triển khai thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nhà trường duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh..

* Giải pháp thực hiện:

- Tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh,

 - Thực hiện nghiêm túc thời lượng đã được bố trí trong môn GDTC; việc đánh giá phân loại thể lực học sinh phải được ghi chép theo đúng qui định từng nội dung kiểm tra và được lưu theo dõi thể lực qua các năm học góp phần điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với đặc điểm học sinh.

- Tổ chức các hoạt động GDTC gắn liền với nội dung môn học nhằm đa dạng hóa các hoạt dộng vận động, khuyến khích HS tích cực, chủ động tham gia rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất.

- Tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp trường trong các dịp sinh hoạt tập thể và tổ chức tập luyện đội thể thao tham dự giải Điền kinh cấp Huyện, Tỉnh.

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi sử dụng dụng cụ thể thao trong quá trình dạy học. Giờ lên lớp dạy thực hành môn học yêu cầu 100% GV mặc trang phục thể thao; HS đi giày thể thao, mặc trang phục thể thao trong giờ nội khóa, ngoại khóa

đ) Giáo dục hòa nhập cho HSKT

* Chỉ tiêu,nhiệm vụ: Đảm bảo 6 học sinh khuyết tật được giáo dục hòa nhập. Lập đầy đủ hồ sơ theo dõi học sinh; bàn giao đầy đủ cho cấp học nối tiếp. Quan tâm tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, thể chất, kĩ năng sống cho HS; tăng cường phụ đạo cho HS còn hạn chế về kết quả học tập. chức các hoạt động

* Giải pháp thực hiện:

- Các GVCN lớp có học sinh khuyết tật thường xuyên quan tâm động viên, phân công học sinh trong lớp giúp đỡ học sinh khuyết tật hòa nhập cùng bạn bè. Thường xuyên phối hợp với gia đình để giúp đỡ, giáo dục các em

- GV bộ môn giảm nội dung học tập, giảm yêu cầu về đánh giá kết quả học tập với học sinh khuyết tật, triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật không có điều kiện đến trường dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường.

- Bộ phận tài chính: Đảm bảo tốt chế độ, quyền lợi cho học sinh KT và GV dạy học sinh KT.

3. Về dạy học ngoại ngữ

Thực hiện theo Công văn số: 1061/SGDĐT-GDTrH ngày 25/8/2022 V/v hướng dẫn dạy học Tiếng Anh năm học 2022-2023 và Công văn số: 1026/SGDĐT-GDTrH ngày 19/8/2022 V/v hướng dẫn tổ chức dạy học Tiếng Anh với giáo viên nước ngoài theo hình thức xã hội hóa trong các cơ sở giáo dục năm học 2022-2023.

3.1. Đối với lớp 6 và lớp 7

a. Thực hiện chương trình

Lớp 6 và lớp 7 và thực hiện theo Chương trình tiếng Anh lớp 6 và lớp 7 trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư sổ 32/2018/TT-BGDĐT.

b. Sử dụng SGK: Thực hiện theo danh mục sách giáo khoa đã được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt.

         c. Yêu cầu đối với giáo viên: Giáo viên phải đáp ứng yêu cầu về năng lực ngoại ngư và năng lực sư phạm theo quy định của Bộ GDĐT.

3.2. Đối với lớp 8 và lớp 9

a. Thực hiện chương trình

-  Thực hiện theo Quyết định số 01 /QĐ- BGDĐT ngày 03/01 /2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh thí điểm cấp THCS; Công văn số 7972/BGDĐT- GDTrH ngày 01/11/2013 vềviệc hướng dẫn triển khai chương trình GDPT môn TiếngAnh thí điểm bậc Trung học theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” của Bộ GDĐT và thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT vềviệc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học câp THCS.

                   b. Sử dụng SGK

         - Đối với các lớp thực hiện Chương trình tiếng Anh 10 năm: Sử dụng bộ SGK tiếng Anh 10 năm thí điểm của NXB Giáo dục Việt Nam (Tổng chủ biên: Hoàng Văn Vân)

         c. Yêu cầu đối với giáo viên: Giáo viên phải đáp ứng yêu cầu về năng lực ngoại ngư và năng lực sư phạm theo quy định của Bộ GDĐT.

         3.3. Về xây dựng kế hoạch dạy học, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

         a. Xây dựng kế hoạch dạy học môn học

Căn cứ kế hoạch thời gian thực hiện chương trình các môn học của nhà trường, tô chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học môn tiếng Anh cho từng lớp, đàm bảo thời Iượns quy định của chương trình; lun ý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo Công văn 3280/BGDĐT-GDTrH. Trong kế hoạch dạy học cần bố trí tiết ôn tập trước khi học sinh thực hiện bài kiểm tra định kỳ, và tiết chữa bài sau khi học sinh thực hiện bài kiểm tra định kỳ.

         b. Về xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án)

Kế hoạch bài dạy phải đảm bảo các yêu cầu sau:

         - Xác đinh rõ được mục tiêu bài dạy về kiến thức, kỹ năng, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh phù hợp với từng bài.

         - Xác định phương tiện, đồ đùng, thiết bị... hỗ trợ giảng dạy

         - Xây dựng tiến trình dạy học phù hợp: Nêu rõ các hoạt động trong bài và cách thức tổ chức các hoạt động đó. Các hoạt động trong bài cần tổ chức theo hướng các hoạt động học gồm các hoạt động chủ yếu như: hoạt động mở đầu, hoạt động hình thành kiển thức mới, họat động luyện tập; hoạt động vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn .... Tăng cường giao nhiệm vụ, hướns dẫn học sinh học ở nhà, tự học, tự nghiên cứu, báo cáo kết quả trước lớp. Giáo viên nên xác định thời lượng dự kiến cho từng hoạt động để thực hiện trên lớp, hoặc ngoài lớp học.

         c. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học

Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học tích cực, gợi mở, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ, khai thác kiến thức, khả năng sẵn có của học sinh. Tăng cường tổ chức các hoạt động luyện tập theo cặp, nhóm để học sinh được trao đổi, tương tác với nhau, phát triển kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ.    Chú ý tổ chức các hoạt động thực hành vận dụng vào tình huống gắn với thực tiễn; tăng cường giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện dự án, bài thuyết trình và báo cáo sản phẩm trước lớp, qua đó phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Quan tâm hình thành và phát triển phương pháp học tập phù hợp cho học sinh; động viên khích lệ học sinh trong học tập; tạo niềm say mê, hứng thú học tập môn học cho học sinh để nâng cao chất lượng học tập.

         d. Thực hiện kiểm tra đánh giá

         Số lượng bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ thực hiện theo các thông tư quy định của Bộ GDĐT.

         Đối với bài kiểm tra định kỳ (giữa kỳ và cuối kỳ):

- Xây dựng kế hoạch thực hiện bài kiểm tra định kỳ, đưa vào kế hoạch dạy học của môn học. Bài kiểm tra định kỳ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GDĐT về xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra, cần lưu ý nội dung kiểm tra phù hợp với thời điểm tổ chức kiểm tra.

- Linh hoạt trong việc kiểm tra, đánh giá lấy điểm phần kỹ năng nói cho bài kiểm tra cuối kỳ của học sinh, có thể thực hiện thông qua việc bố trí tiết kiểm tra kỹ năng nói, hoặc thông qua bài nói, bài thuyêt trình ... của học sinh.

          Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Thực hiện cân đối giữa số lượng bài kiểm tra bằng hình thức viết với hình thức khác. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoat động học được thiết kế trong kế hoạch bài dạy thông qua các hình thức đa dạng như hỏi-đáp, thực hành, thuyết trình,..,

        3.4. Sử dụng học liệu, thiết bị dạy học và xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

Tiếp tục triển khai xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo Kế hoạch số1535/KH-SGDĐT ngày 24/10/2019 của Sở GDĐT về việc thực hiện phong trào học tiếng Anh. xây dựng và phát triên môi trường học và sừ dụng ngoại ngữ trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương từ năm học 2019-2020.

Huy động tài trợ để mua sắm các thiết bị dạy học ngoại ngữ như TV, hệ thông âm thanh, máy chiếu ... Giáo viên nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT, khuyến khích giáo viên và học sinh sử dụng ứng dụng, phần mềm dạy học ngoại ngữ có chất lượng để nâng cao hiệu quả dạy học.

Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuvên môn trong nhà trường, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, để giúp giáo viên nhất là giáo viên dạy SGK lớp 7 trao đổi, chia sẻ các giải pháp hiệu quả trong dạy học.

        Động viên, khuyến khích giáo viên tích cực tham gia trao đổi chia sẻ kinh nghiệm trong dạy và học, tổ chức các hoạt dộng trên mạng dành cho giáo viên tiếng Anh để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn trực tiếp và trực tuyến dành cho giáo viên do Sở GDĐT và Phòng GDĐT tổ chức.

Tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh cho học sinh, tồ chức sinh hoạt ngoại khóa, sân chơi cho học sinh, xây dựng phong trào lớp học tiếng Anh tốt, động viên, khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi, giao lưu tiếng Anh để góp phần thúc đẩy phong trào học tiếng Anh trong nhà trường

II. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá

1. Đổi mới phương pháp dạy học

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

Tích cực đổi mới công tác soạn giảng, xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng dẫn tại Công văn 1036/SGDĐT-GDTrH. Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học;

Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đối với môn Lịch sử, tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử.

Đối với môn Ngữ văn, thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh..

* Giải pháp thực hiện:

- Ưu tiên trang bị thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng giảng dạy, tăng cường xây dựng và áp dụng các phần mềm, thiết bị dạy học số vào quá trình giảng dạy như là một giải pháp thay thế các thiết bị dạy học thông thường.

. Tăng cường sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển phẩm chất, năng lực HS; tạo động cơ, hứng thú, học tập cho HS. Thường xuyên quan tâm, theo dõi các đối tượng HS trong lớp, động viên, khích lệ HS học tập, đặc biệt cần quản lý tốt việc HS tham gia học tập trực tuyến, đảm bảo các yêu cầu cần đạt qua các bài dạy.

- Ban kiểm tra nội bộ và các tổ chuyên môn: Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá giờ dạy theo hướng coi trọng đánh giá hiệu quả của việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học, khả năng sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và ứng dụng, vận dụng kiến thức của học sinh.

- Chú trọng hướng dẫn học sinh tự học, đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh;

 - Chú ý tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh, tập trung dạy học sinh cách học, cách nghĩ, cách vận dụng, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; Tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Vận dụng đa dạng các hình thức dạy học, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ngoài nhà trường và cộng đồng. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm, thực hành, quan tâm hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tăng cường ứng dụng CNTT và truyền thông trong tổ chức dạy học.

- Tiếp tục triển khai giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1204/SGDĐT-GDTrh ngày 01/9/2020 củaSở GDĐT về việc triển khai thực hiện giáodục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021. Các tổ chuyên môn hướng dẫn GV triển khai các bài học STEM, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. Trong năm   triển khai thực hiện 04 bài học STEM, 01 hoạt động trải nghiệm STEM và 02 dự án thi KHKT

- Giáo viên chủ động lựa hình thức dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của HS theo hướng: Mỗi chủ đề có thể thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của bài học; các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp; GV thiết kế lại các nội dung trong SGK để tổ chức cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

- Coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động,

* Giải pháp thực hiện:

- Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đạt ra, dành nhiều thời gian cho học sinh trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình...

- GV tăng cường việc áp dụng các hình thức dạy học nhằm phát huy khả năng tích cực, vận dụng sáng tạo của HS,  kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.

- Khích lệ học sinh tích cực tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; Thi “Học sinh với ý tưởng khởi nghiệp”. Có biện pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh hoàn thiện các dự án tham gia dự thi các cấp đạt hiệu quả.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm, thực hành, Câu lạc bộ, ngày hội, Hội thi, tăng cường tính giao lưu hợp tác thúc đẩy học sinh hứng thú học tập.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học gắn với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

3. Thực hiện hiệu quả phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

          - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá vuợt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình GDPT; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá sát với thực tế, phản ánh đúng trình độ, năng lực học sinh, tạo động lực để học sinh phấn đấu, nâng cao chất lượng học tập.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện để sẵn sàng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến

          - Đối với lớp 6,7 thực hiện đánh giá, xếp loại HS theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021của Bộ GDĐT. Đối với các lớp 8, 9 thực hiện đánh giá, xếp loại HS theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BDGDĐT. Đảm bảo số lần kiểm tra, hình thức kiểm tra, chấm, trả bài, nhập điểm...đúng qui định..

- Tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng 3 môn Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh:5 đợt đối với 3 khối 6, 7 và 8 (đầu năm học, giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII, cuối HKII), 3 đợt đối với khối 9 (đầu năm học, giữa HKI, cuối HKI). Trong mỗi đợt khảo sát sẽ chọn một số khối để kiểm tra chéo (trường A coi trường B chấm trường C)và sử dụng kết quả kiểm tra chéo để tham gia đánh giá thi đua các trường. Môn Toán 7 kiểm tra khảo sát kiến thức chung của 2 bộ sách.

- Để nâng cao chất lượng HS thi vào lớp 10 THPT, Phòng GDĐT tổ chức thi thử 3 môn (Toán, Ngữ văn và môn tổ hợp hoặc môn thứ 3), chia làm 4 đợt: tháng 2/2023; tháng 3/2023; tháng 4/2023 và tháng 5/2023.

- Phòng GDĐT ra đề chung kiểm tra định kỳ (theo chương trình) các môn: KHTN, Lịch sử và địa lý đối với lớp 6 và 7 giữa các HK và cuối các HK; các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý đối với các khối lớp 8 giữa các HK và cuối các HK; các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý đối với các khối lớp 9 giữa HKI và cuối HKI (Các trường tổ chức coi, chấm).

* Giải pháp thực hiện:

- Đảm bảo đúng quy chế tất cả các khâu: ra đề, coi, chấm bài và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học.

- KTĐGtx thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi-đáp; viết; thuyết trình; thực hành; thí nghiệm, sản phẩm học tập với số lần KTtx không giới hạn và số đầu điểm vào sổ giới hạn theo qui định của TT26.

- KTĐGgk và KTĐGck được thực hiện thông qua bài KT trên giấy hoặc trên máy tính; bài thực hành hoặc dự án học tập(có hướng dẫn và tiêu chí ĐG trước khi thực hiện). Các loại bài KT HS cần lưu trữ bài kiểm tra đầy đủ trong bì đựng.

- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều nhằm hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.

- Thời gian kiểm tra dành cho kiểm tra định kỳ các môn ít nhất là 45’. Riêng Toán, Ngữ Văn 90’. Trong các bài kiểm tra cần chủ động kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Riêng khối 9 các môn thi tổ hợp các bài KT bằng hình thức trắc nghiệm để tiếp cận với thi vào lớp 10, THPT.

- Việc xác định tỉ lệ giữa các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ cần căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ, từng khối lớp trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh, theo hướng tăng dần tỉ lệ câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao.

- Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.  

III. Công tác nâng cao chất lượng đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo HS yếu kém:

 1.  Chất lượng đại trà:

a. Chất lượng GD đạo đức:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho HS, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; Công văn số 984/SGDĐT-VP ngày 18/8/2015 về việc tăng cường triển khai Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Giáo dục kỹ năng sống: Thực hiện theo TT 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014. Hợp đồng với TT giáo dục kỹ năng sống để tổ chức có hiệu quả hoạt động tập thể trong năm học theo hướng trải nghiệm sáng tạo, đổi mới một số hoạt động tập thể, các câu lạc bộ phù hợp với tâm lý lứa tuổi và xu hướng chung; giúp HS tự tin, chủ động, có tinh thần đồng đội; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng khởi nghiệp...

- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho học sinh, thành lập tổ tư vấn, bố trí GV có năng lực làm công tác tư vấn tâm lý; quan tâm hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục thực hiện Qui tắc ứng xử văn hóa đã xây dựng trong giai đoạn 2018-2025. Đảm bảo có sự theo dõi, giáo dục và đánh giá thường xuyên.

- Đổi mới các nội dung tiết sinh hoạt lớp, giờ chào cờ; tổ chức các chương trình giáo lưu câu lạc bộ nhằm phát triển 5 phẩm chất của học sinh: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Đồng thới quan tâm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

- Phấn đấu chất lượng đạo đức:

Năm học

Tổng số

HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Kq:2020-2021

682

476

69,79

180

26,39

26

3,81

0

0

Kq:2021-2022

650

411

63,23

186

28,62

52

8

01

0,15

CT: 2022-2023

678

427

63

190

28

61

9

0

0

* Giải pháp thực hiện:

- Thày cô phấn đấu thực sự là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo để học sinh noi theo. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của GVCN, GV bộ môn, ban cán sự lớp trong  xây dựng lớp tự quản, xây dựng lớp thân thiện góp phần xây dựng trường học hạnh phúc với 3 tiêu chí cốt lõi đó là: Yêu thương – An toàn – Tôn trọng.

- GVCN là người đầu tầu luôn gần gũi, thấu hiểu và yêu thương học trò, có sự đồng hành giúp đỡ để các em có nhận thức rõ về quyền lợi và trách nhiệm của người học sinh. Luôn quan tâm động viên phong trào thi đua học tập, cùng CMHS giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt, hướng các em đến chuẩn mực về đạo đức nhân cách.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn cách giáo dục phù hợp từng đối tượng học sinh với CMHS, đồng thời phối hợp hiệu quả các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phòng chống bạo lực học đường…

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy Liên đội trong việc kiểm tra đánh giá, thúc đẩy việc chấp hành nội qui của các lớp. Về công tác tuyên truyền GD pháp luật ngoài nhiệm vụ của GV dạy GDCD, mọi CC-VC xác định rõ trách nhiệm GD đạo đức HS là của toàn thể CBGV nhà trường, được tiến hành thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi có thể nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh.

- Tăng cường việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình giao lưu, câu lạc bộ để học sinh được rèn kỹ năng sống, tạo lập các giá trị cốt lõi trong nhân cách và các năng lực cần có của học sinh.

b.Nâng cao chất lượng văn hóa: 

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

            - Xếp loại học lực:

Năm học

Tổng

HS

XS/Giỏi

Khá

T.bình/Đạt

Yếu/C.đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Kq:2020-2021

682

128

18,77

323

47,36

203

29,77

28

4,11

Kq: 2021-2022

647

124

19,1

260

40

221

34

45

6,9

CT; 2022-2023

678

129

19

271

40

251

37

27

4

          + Chất lượng qua KS chéo theo đề PGD với 3 môn Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh: Lớp chọn nằm trong tốp 5, các lớp khác đạt từ TB của Huyện trở lên. Toàn trường trong tốp 5/18 trường THCS’

          + Chất lượng các môn kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm theo đề của PGD: Lớp chọn đạt 100%; lớp không chọn: Đạt từ 80% trở lên . Các môn tính điểm khác đạt trên 90%. Môn xếp loại đạt từ 98% trở lên.

  • Học sinh dự thi vào THPT:

Lớp

Tổng số

9A

9B

9C

9D

Sĩ số đầu năm

168

45

40

42

40

Số TN phấn đấu

165

45

39

41

39

Số dự thi (74,5%)

123

45

26

26

26

Tỷ lệ đỗ 89,4%

110

45

21

22

22

Phấn đấu: Chất lượng thi vào 10 trong Huyện giữ vững trong tốp 5. Trong đó: các môn thi của lớp chọn ĐTB xếp tốp 5 so với các lớp chọn trong Huyện; các môn thi của lớp không chọn ĐTB xếp tốp 40% số lớp của toàn Huyện.

        Tỷ lệ lên lớp: 673/678= 99,2% trở lên; Tốt nghiệp THCS: 165/168= 98,2%

* Giải pháp thực hiện:

-Tổ chức dạy thêm thiết thực, hiệu quả, đúng quy định, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của từng đối tượng học sinh về củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm bài. Giáo viên dạy thêm xây dựng nội dung chương trình dạy thêm, soạn giáo án đầy đủ, tổ chức dạy thêm đúng quy định, đánh giá được sự tiến bộ của học sinh sau quá trình học. Lãnh đạo nhà trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc dạy thêm, học thêm của các lớp đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

- Thực hiện tích cực đổi mới phương pháp, đảm bảo việc sử dụng trang thiết bị dạy học thường xuyên hiệu quả, khai thác tốt các phương tiện ứng dụng CNTT với hình thức và nội dung học tập phù hợp với các đối tượng học sinh để học sinh chủ động trong tìm tòi phát hiện kiến thức, rèn kỹ năng và có thái độ tích cực trong học tập bộ môn.

- Quan tâm hướng dẫn HS cách tự học, cách tiếp cận kiến thức, cách làm việc với SGK,  sách tham khảo để giờ học trên lớp được tập trung vào phần trọng tâm, cần có sự hướng dẫn của GV và khi đó GV mới có điều kiện để cho HS được thảo luận, thực hành nhiều hơn, thày trò có điều kiện gần gũi để giải quyết vấn đề đã đặt ra. Tránh tham kiến thức, học sinh căng thẳng, nhất là đối tượng học sinh TB, yếu không theo kịp.

- Thực hiện việc ôn tập theo chủ đề, từng mảng kiến thức thường xuyên không nhất thiết đợi đến tiết ôn tập để học sinh có sự khái quát các phần nội dung kiến thức đã học đồng thời thực hiện kiểm tra, chấm chữa bài, đánh giá học sinh nghiêm túc.

- Xây dựng lớp học thân thiện, học sinh trong từng tiết tập trung học bài, tích cực làm việc, tránh căng thẳng dẫn tới học sinh ức chế trong quá trình học tập.

- Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác tự quản, xây dựng lớp có phong trào học tập,  có nề nếp học tập tốt, học sinh tự giác tự học và chủ động trong mọi hoạt động học trên lớp nhất là HS khối 6. Phát huy vai trò của cán bộ lớp, cốt cán bộ môn trong sẻ chia, giúp đỡ các bạn trong lớp, tăng cường việc tạo điều kiện cho HS được dạy bạn khác, khắc phục hạn chế của HS về năng lực giao tiếp, hợp tác, sự tự chủ, tự tin và tính tích cực của học sinh.

2. Phù đạo học sinh yếu kém:

* Chỉ tiêu nhiệm vụ:

          - Phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh yếu kém xuống dưới 4%.

          - Tổ chức dạy thêm theo các lớp phù hợp với năng lực của học sinh.

* Giải pháp thực hiện: Ngoài những giải pháp để nâng cao chất lượng đại trà như trên thì đối với học sinh yếu kém giáo viên cần quan tâm một số vấn đề sau:

          - Tổ, nhóm chuyên môn rà soát đối tượng học sinh yếu kém của từng khối để thành lập lớp. GV dạy cần nắm vững hoàn cảnh gia đình và nguyên nhân yếu kém của từng em để có phương pháp giúp đỡ phù hợp.

          - Đối với việc phụ đạo học sinh yếu kém, cần xây dựng nội dung dạy học bám sát đối tượng học sinh, thường xuyên quan tâm, theo dõi, nắm bắt sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập để điều chỉnh phương pháp dạy học.

          - GV dạy HS yếu cần quản lý chặt chẽ HS trong các buổi dạy, thực hiện dạy phân hóa các đối tượng HS, quan tâm theo dõi việc thực hiện nề nếp học tập nhằm rèn thói quen học bài, làm bài ở nhà và phân công các bạn học tốt giúp đỡ bạn học yếu.  Đưa ra bài tập phù hợp để các em có thể luyện tập kiến thức mới; ôn lại kiến thức cũ và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để các em có thể hoàn thành bài ngay tại lớp. Từ đó giúp học sinh tự tin và có động lực phấn đấu trong học tập.

3. Học sinh giỏi:

* Chỉ tiêu nhiệm vụ:

- Phấn đấu các đội tuyển HSG các môn văn hóa dự thi cấp Huyện đạt trong tốp 5 và có ít nhất 2 em trong đội tạo nguồn và được dự thi cấp Tỉnh ít nhất 1 em.

- Đội tuyển điền kinh phấn đấu 80% học sinh đạt giải cấp Huyện và 1- 2 HS đạt giải cấp Tỉnh, đồng đội phấn đấu  trong tốp 3 trường đứng đầu Huyện.

- Tham dự thi sáng tạo KHKT cấp Huyện ít nhất 1 giải Nhì và dự thi Tỉnh đạt Giải

Toàn trường giữ vững vị trí tốp 5 về thành tích HSG.

* Giải pháp thực hiện:

-  Thực hiện công tác tuyển chọn và bồi dưỡng HSG theo qui trình chặt chẽ đảm bảo phát huy được năng lực sở trường của học sinh và phân công GV có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm để dạy đội tuyển.

- GV dạy đội tuyển luôn sát sao với học sinh, chủ động trong tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của kỳ thi HSG.

- Luôn nghiên cứu tìm tòi và thực hiện các giải pháp nhằm tạo động lực và cảm hứng học tập bộ môn giúp học sinh có thái độ học tập đúng đắn. Luôn động viên, khuyến khích học sinh tìm tòi các tư liệu, các kiến thức nâng cao trên các phương tiện để học sinh phát triển tư duy, có phương pháp tự học hiệu quả.

- Thực hiện phương châm “Dạy chắc cơ bản rồi dạy nâng cao”, thông qua các bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy; dạy kiểu bài có qui luật; loại bài có tính đơn lẻ rồi luyện các dạng tổng quát. Sau mỗi bài nâng cao giáo viên nhấn mạnh cách tư duy, những lưu ý để HS tự khắc sâu kiến thức, suy luận với những bài cùng dạng, hướng dẫn học sinh cách tự học, tự nghiên cứu.

- Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh, với GVCN trong tạo điều kiện cho các em học đội tuyển. Luôn gần gũi để hiểu tâm lý của trò và giúp đỡ kịp thời đỡ khi cần thiết, tạo mọi điều kiện để các em chuẩn bị thật tốt sức khỏe, phát huy hết năng lực, trí lực, tâm lực cho kỳ thi.

IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:

1. Phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục

a) Chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL giáo dục

- Trên cơ sở cơ cấu đội ngũ đề xuất tuyển dụng GV với UBND Huyện, bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu để đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.

- Thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo GVTHCS theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ (đ/c LAnh đang học ĐH)

- Đảm bảo việc phân công nhiệm vụ cho CBQL, GV, NV theo năm học đảm bảo đúng vị trí việc làm, hợp lý nhằm tạo điều kiện cho mỗi CBQL, GV, NV phát huy được năng lực, sở trường của bản thân. Có biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng bất hợp lý về cơ cấu môn học, hợp đồng giáo viên dạy liên trường.

b. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý GD:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Thực hiện TT số 19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV giao đ/c PHT phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ phù hợp với thực tế nhà trường, đáp ứng được yêu cầu.

- Thực hiện đầy đủ, chất lượng việc bồi dưỡng GV và CBQL theo các Mô đun triển khai Chương trình GDPT 2018 . Thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT theo kế hoạch của Sở GD, Phòng GD và nhà trường theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, bồi dưỡng tại chỗ; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.

- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường, liên trường, đẩy mạnh hình thức sinh hoạt chuyên môn trực tuyến. Tham gia có chất lượng các Hội thảo, Hội thi GVG, các đợt BDTX. Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng của GV để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thiết lập và sử dụng hồ sơ điện tử hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho GV làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh THCS. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV để tiến tới mỗi GV có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018.

         -  GV tích cực nghiên cứu viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong quản lí, trong dạy và học. Phấn đấu có từ 7-10 sáng kiến được công nhận cấp Huyện.

- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, lưu trữ, cập nhật hồ sơ đầy đủ, khoa học việc đánh giá VC; đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp GV; chuẩn Hiệu trưởng

       * Giải pháp thực hiện:

- Tổ chức các chuyên đề hướng vào những nhiệm vụ trọng tâm của năm học để GV thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng GD và phát triển năng lực HS bao gồm: Chuyên đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong tiết sinh hoạt lớp; các bài học STEM, chuyên đề đổi mới phương pháp các môn khối 6…

- Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT.. trên cơ sở phát huy nội lực của nhà trường, phát huy vai trò của GV giỏi, GV phụ trách CNTT, giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng trong giúp đỡ đồng nghiệp; nêu cao tinh thần tự học tự BD tại chỗ của CBGV.

- Những nội dung bồi dưỡng: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức dạy học và đổi mới nội dung hình thức phương pháp tổ chức các hoạt động học tập ; sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo chuyên đề, theo nghiên cứu bài học...tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giáo dục giá trị, kĩ năng sống; nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội...

       - Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, chỉ đạo tích hợp hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề với sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, đảm bảo đúng trình tự, các bước theo hướng dẫn.

       - Xây dựng kế hoạch BD giáo viên tham dự hội thi giáo viên giỏi cấp huyện môn Ngữ Văn; Hóa học và tiếp tục tham gia phần thi thực hành Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi tạo cơ hội cho GV phát huy năng lực, giao lưu, chia sẻ, học hỏi để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

       c. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

- Hồ sơ: Đảm bảo việc cập nhật hồ sơ liên quan đến công tác quản lý viên chức trong hồ sơ lưu, trong phần mềm QLCB, hồ sơ đánh giá xếp loại CBGV.

- Đảm bảo việc bố trí sắp xếp đội ngũ, phân công công tác và giảng dạy cho giáo viên, nhân viên đảm bảo hợp lý, đúng chuyên môn theo hướng tạo điều kiện để giáo viên có động lực, có cơ hội phát huy tối đa năng lực, sở trường, tính năng động, sáng tạo của bản thân. Trong điều hành tập trung vào việc nắm bắt chất lượng giảng dạy của GV, học tập của HS để có những chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện. Hiệu trưởng đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ yêu cầu CB- VC nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc nhằm điều chỉnh khắc phục kịp thời những sai sót lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của từng GV nhất là với một số bộ môn chất lượng giảng dạy còn thấp.

- Đảm bảo việc thực hiện qui chế làm việc, qui chế chuyên môn, qui chế tính điểm thi đua… CBGV nắm rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình đã được qui định trong luật VC, Điều lệ nhà trường nhất là một số điều qui định về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục và những điều cấm với GV.

- Ban kiểm tra nội bộ làm việc đảm bảo kế hoạch và qui trình nhằm điều chỉnh, khắc phục kịp thời những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy của từng giáo viên.

 2. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và học liệu:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Tham mưu với địa phương xã, UBND Huyện, Phòng GD &ĐT Huyện Thanh Miện để sớm bàn giao và tiến hành tu bổ lại các phòng học tại khu A trường Tiểu học để kịp thời sử dụng, khắc phục tình trạng thiếu phòng học hiện nay.

-  Bổ sung trang thiết bị phòng bộ môn, phòng học, trang bị máy tính tại phòng Tin học và bàn ghế cho học sinh. Cải tạo, thay thế thiết bị nhà vệ sinh, cống thoát nước…

- Rà soát điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học, xây dựng kế hoạch bổ sung, thay thế, tăng cường đồ dùng tự làm; tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.

- Thực hiện nâng cao hiệu quả của hoạt động của thư viện trường, khai thác sử dụng phần mềm QL thư viện hiệu quả, củng cố trang thiết bị, bổ sung sách, tài liệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, làm tốt công tác tuyên truyền các  biện pháp phòng tránh dịch bệnh COVID, dịch sốt xuất huyết, bổ sung trang bị CSVC phòng Y tế, trang thiết bị phòng dịch.

* Giải pháp thực hiện:

- Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất của phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học đảm bảo khai thác sử dụng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị. Khối 6,7 hiện chưa được cấp TBDH, giáo viên tận dụng thiết bị có sẵn và tự thiết kế, sử dụng các tranh ảnh, thí nghiệm ở nguồn học liệu.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để kịp thời sửa chữa, thu gom, tiêu hủy hóa chất hết hạn sử dụng và bổ sung những trang thiết bị dạy học mới thay thế. Tăng cường việc sử dụng, bảo quản TBDH của GV, tận dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

-  Quản lý chặt chẽ thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành. Tăng cường bồi dưỡng, tự BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo và yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng, khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng thiết bị dạy học.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho thư viện trường học, củng cố trang thiết bị, bổ sung sách, tài liệu; sử dụng phần mềm quản lý thư viện, tăng cường hoạt động thư viện, phát triển văn hóa đọc theo hướng linh hoạt, đa dạng như: giới thiệu sách, kể chuyện theo sách, tìm hiểu, trưng bày, triển lãm sách,…phấn đấu xây dựng thư viện theo các tiêu chí của thư viện tiên tiến.

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng văn phòng phẩm, điện nước tiết kiệm.  Sử dụng kinh phí từ công tác xã hội hóa giáo dục hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ học sinh.

V. Nâng cao chất lượng phổ cập GD, xóa mù chữ; giáo dục hướng nghiệp.

1. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:

* Nhiệm vụ:

- Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

- Cập nhật dữ liệu phần mềm PCGD-XMC; bổ sung vào phiếu điều tra và hoàn thành các báo cáo thống kê đúng kế hoạch.

- Giữ vững đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 3; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS là đạt 98.0%. Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đã, đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt 91.0%.

* Giải pháp thực hiện:

Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo Kế hoạch số 615/KH-BCĐ ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022 và Kế hoạch số11/KH-BCĐ ngày 6/6/2022 của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xoá mù chữ huyện.

Tiếp tục tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, bảo đảm chính xác, chất lượng, hiệu quả; từng bước nâng cao mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục THCS tại địa phương xã Tứ Cường.

Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục THCS, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên cập nhật và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.

Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBQL, GV theo dõi công tác phổ cập; sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ..

Củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân HS bỏ học và có giải pháp khắc phục.

2. Công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng:

Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2410/KH-UBND ngày 19/7/2019 về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông. Thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ GDĐT về thời lượng, nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Tiếp tục triển khai hiện có hiệu quả việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng  trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phân luồng HS sau THCS, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ GDĐT về thời lượng, nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho HS. Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục THCS, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp.

Tham khảo nhiều kênh chính thống đẻ cung cấp thông tin về dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cơ hội tìm kiếm việc làm, tham gia các hoạt động ngày hội tư vấn hướng nghiệp cho người học tại các diễn đàn trên mạng. Tổ chức tốt công tác hướng nghiệp, dạy và thi cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS lớp 8, 9 theo Công văn số 1392/SGDDT-GDTrH ngày 23/9/2019 của Sở GDĐT.

Nhà trường định hướng hiệu quả việc phân luồng HS sau THCS theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của HS; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của HS trung học.

VI. Công tác quản lý giáo dục

* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:

Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới công tác quản lí trong các cơ sở giáo dục trung học theo quy định tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trong đó tập trung các nội dung sau:

- Nâng cao năng lực quản trị và trách nhiệm của lãnh đạo mở rộng trong xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo tinh thần tăng cường củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức và chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức tổ chức thực hiện cũng như chất lượng của các hoạt động giáo dục trong nhà trường.    

- Tiếp tục củng cố các tiêu chuẩn về kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia theo TT18/2018 của Bộ GD ngày 22/8/2018 và tham mưu với địa phương xây dựng CSVC theo tiêu chuẩn qui định tại TT13/2020/TT-BGD ngày 26/5/2020.

- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của HS.

-  Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn; sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, HS, GV, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo.

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện tự chủ về tài chính đi đôi với đảm bảo thực hiện đúng, đủ yêu cầu công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2019 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Trong đó, coi trọng thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

-  Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu HĐND các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

* Giải pháp thực hiện:

- Kiện toàn tổ chức, nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, coi trọng hoạt động của Hội đồng trường, công đoàn, đoàn thanh niên, BTT nhân dân trường học. Mọi kế hoạch đều được bàn bạc, thống nhất chủ trương từ chi bộ, thành viên hội đồng trường, ban lãnh đạo đến từng viên chức, nhân viên trong đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, khuyến khích CBGV chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích các trang mạng xã hội, ứng dụng, phần mềm quản lý phục vụ cho công tác tuyển truyền, phổ biến, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy.

- Ban lãnh đạo mở rộng thực hiện kiểm tra thường xuyên để phát hiện uốn nắn những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của CBGV- NV mà mình phụ trách dưới nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra định kỳ, đột xuất.. việc thực hiện nề nếp, qui chế chuyên môn, chất lượng, các phong trào thi đua.

- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc, triệt để quy chế dân chủ, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ,.. và các quy định cụ thể khác,khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ trong quản lý, điều hành, thực thi nhiệm vụ của từng vị trí việc làm.

- Tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

- Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích trang Fanpage của trường và các ứng dụng, phần mềm quản lý khác phục vụ cho công tác tuyển truyền, phổ biến, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý và giảng dạy.

VIII. Công tác thi đua, khen thưởng; thông tin, báo cáo

1. Công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

- Tiếp tục rà soát qui chế tính điểm, qui chế Thi đua- khen thưởng lấy ý kiến của tập thể CBGV và ra quyết định ban hành, đồng thời tổ chức cam kết phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thi đua bằng các hoạt động cụ thể và tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi thiết thực tránh hình thức.

- Thực hiện bình xét thi đua, khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm đúng quy trình, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với hiệu quả công việc được giao, nhất là gắn kết quả thi đua của cá nhân với kết quả đánh giá HS, tránh việc chạy theo thành tích; đánh giá CBGV trên cơ sở chất lượng hiệu quả công việc được giao theo các tiêu chí tập thể đã xây dựng, coi trọng sự theo dõi, đánh giá của tổ chuyên môn đảm bảo thực hiện thi đua công khai, công bằng.

- Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỉ luật vì sự tiến bộ của HS; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho HS; tăng cường các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỉ luật, trách nhiệm của HS đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.

- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường cho GV thi đua xây dựng các bài giảng trực tuyến, video bài giảng, phát triển học liệu điện tử để chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức dạy học trực tuyến và trực tiếp, ứng phó kịp thời với tình huống bất thường.

2. Chế độ thông tin, báo cáo

- Cán bộ quản lý chấp hành nghiêm túc quy định về chế độ thông tin, báo cáo với PGD, thường xuyên cập nhật thông tin (qua trang thông tin điện tử của Sở GDĐT, Phòng GDĐT, hòm thư, nhóm Zalo dành cho CBQL,…và các hình thức khác). Nhân viên văn thư cập nhật thông tin, báo cáo trên hòm thư để hoàn thành báo cáo đầy đủ, đúng thời gian, đúng biểu mẫu, đủ số liệu và chính xác.

- CBGV,NV: Chấp hành nghiêm túc qui định về báo cáo với nhà trường, PGD khi có yêu cầu về thời gian, nội dung và tính chính xác       

3. Chỉ tiêu phấn đấu:

Trường đạt Tập thể LĐXS được UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua và Bộ GD tặng Bằng khen.

Được UBND Huyện khen thưởng về thành tích HSG và chất lượng thi vào lớp 10 THPT.

Cá nhân: LĐTT Đạt 100%. Trong đó Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 5 đ/c.

VI. Tổ chức thực hiện

- Lãnh đạo nhà trường: Bám sát kế hoạch năm học để đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện hiệu quả; kiểm tra đánh giá sát sao mọi hoạt động giáo dục đã triển khai đồng thời chịu trách nhiệm về quy trình, cách thức tổ chức và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Các tổ chuyên môn chủ động xây dựng các kế hoạch cụ thể; tổ chức triển khai, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch của thành viên trong tổ.   

  - Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; các cá nhân, các tổ chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

Nơi nhận :                                                                                                          HIỆU TRƯỞNG

- Lãnh đạo, CV PGD (để b/c)

-BGH, tổ CM, GV (để t/h)                                                                      

-Lưu VP                                                                                                                    Nguyễn Thị Ngần                                                    

                                                                                    


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Sáng ngày 16/10/2022 trường THCS Tứ Cường long trọng tổ chức Đại hội Liên đội năm học 2022 - 2023 với 18 chi đội lớp tham gia. ... Cập nhật lúc : 15 giờ 25 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
Trường đạt Tập thể LĐXS được UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua và Bộ GD tặng Bằng khen. Được UBND Huyện khen thưởng về thành tích HSG và chất lượng thi vào lớp 10 THPT. Cá nhân: LĐTT Đạt 100%. Tr ... Cập nhật lúc : 14 giờ 58 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
Hôm nay hòa cùng không khí tưng bừng phấn khởi của hàng triệu học sinh cả nước chào đón năm học mới, sau hai năm học phải khai giảng trực tuyến đến nay dịch bệnh đã được kiểm soát, t ... Cập nhật lúc : 14 giờ 47 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 -2022 - Thực hiện CV số 1020/SGDĐT – GDTrH ngày 27/8/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 - 2022 - Trên cơ sở ... Cập nhật lúc : 14 giờ 38 phút - Ngày 15 tháng 10 năm 2021
Xem chi tiết
Hôm nay, trong không khí mùa thu lịch sử, kỷ niệm 76 năm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 02/9. Trong bối cảnh đất nước ta đang tập trung mọi nguồn lực để kiểm soát dịch bệnh đang diễn biến h ... Cập nhật lúc : 14 giờ 11 phút - Ngày 15 tháng 10 năm 2021
Xem chi tiết
CÁC QUY ĐỊNH CỦA HỌC SINH KHI ĐẾN TRƯỜNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19 1 - Học sinh phải đảm bảo đeo khẩu trang trong suốt các thời gian đi đến trường, ở trường và khi trở về nhà. 2 - Các em đ ... Cập nhật lúc : 10 giờ 28 phút - Ngày 20 tháng 3 năm 2021
Xem chi tiết
Hòa trong không khí vui tươi, phấn khởi chào mừng kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. Hôm nay, trường THCS Tứ Cường long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 38 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, nhằm ôn lại truyề ... Cập nhật lúc : 11 giờ 22 phút - Ngày 26 tháng 11 năm 2020
Xem chi tiết
Hôm nay trong không khí phấn khởi và tự hào cả nước thi đua chào mừng Kỷ niệm 75 năm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 02/9. Hòa chung niềm vui của hàng triệu giáo viên, học sinh, phụ huynh đó ... Cập nhật lúc : 15 giờ 0 phút - Ngày 30 tháng 10 năm 2020
Xem chi tiết
Chúc mừng các trò đã được đứng trong hàng ngũ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chúc các em luôn xứng với phương châm: “Đâu cần thanh niên có. Đâu khó có thanh niên”. Hãy cứ vững bước về phía trước ... Cập nhật lúc : 15 giờ 49 phút - Ngày 5 tháng 6 năm 2020
Xem chi tiết
Tôi xin kính chúc cán bộ giáo viên, nhân viên và các em học sinh bước sang năm mới mạnh khỏe,vạn sự như ý. ... Cập nhật lúc : 16 giờ 5 phút - Ngày 5 tháng 5 năm 2020
Xem chi tiết
12345678910111213141516
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Đề khảo sát chất lượng môn Toán lớp 8, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn lớp 8, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn ớp 7, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Toán lớp 6, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Văn lớp 6, đầu năm học 2014 - 2015.
Bài tập về tách chất
Viết PTHH
Hiện tượng Hoá học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Toán
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Vật lí
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Hóa học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Sinh học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Anh
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Lịch sử
Đề thi HSG môn Đại lý lớp 9 tỉnh Hải Dương năm học 2010 - 2011
123
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch KT giữa học kỳ 2, năm học 2018 -2019 (trường)
Hướng dẫn một số nội dung SHCM và các HĐ dạy học theo chủ đề 2018- 2019
Lịch và công việc chuẩn bị kiểm tra học kỳ I, năm học 2018- 2019
Kế hoạch kiểm tra học kỳ I, năm học 2018- 2019
Phân công coi KSCl giữa học kỳ I, năm học 2018- 2019.
Kế hoạch khảo sát chất lượng giữa kỳ I, năm học 2018- 2019
Báo cáo công tác bồi dưỡng giáo viên năm học 2016- 2017
Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017
Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2017
Chiến lược phát triển 2016-2020
Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2016 - 2017
báo cáo kết quả thực hiện Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại nhà trường năm 2016
Quy chế làm việc của trường THCS Tứ Cường năm học 2016-2017
Quy chế dân chủ năm học 2016-2017
Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016
1234