PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH MIỆN
TRƯỜNG THCS TỨ CƯỜNG
Video hướng dẫn Đăng nhập

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN T.M

TRƯỜNG THCS TỨ CƯỜNG

 

SỐ: 05/ KH - THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                   Tứ Cường, ngày 07  tháng 9  năm 2021

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

NĂM HỌC 2021 -2022

- Thực hiện CV số 1020/SGDĐT – GDTrH ngày 27/8/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 - 2022

- Trên cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục cấp THCS năm học 2021-2022 của  Phòng GD &ĐT huyện Thanh Miện, trường THCS Tứ Cường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học như sau:

A. Đặc điểm tình hình:

I. Những thuận lợi :

- Đội ngũ GV đạt chuẩn có 28 GV trình độ ĐH/30= 93%, giáo viên đa số tuổi đời còn trẻ, có kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn vững vàng, tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học;  đặc biệt là luôn nhiệt tình và trách nhiệm cao với mọi công việc được giao.

- Học sinh ngoan, có ý thức chấp hành nội qui và tham gia các hoạt động ngoại khóa tích cực.

- Điều kiện KT - XH của địa phương ổn định, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện và học sinh được đầu tư khá đầy đủ trang thiết bị đến trường. trang thiết bị để học trực tuyến. Các phòng học được trang bị đủ bàn ghế, ánh sáng, quạt, khối 6 các phòng học được trang bị smat tivi...

II. Những khó khăn:

- Điều kiện CSVC của nhà trường gặp nhiều khó khăn do thiếu 10 phòng học; trang thiết bị các phòng học bộ môn vừa thiếu, vừa xuống cấp.

- Một bộ phận không nhỏ phụ huynh đi làm ăn xa hoặc làm công ty nên ít có thời gian gần gũi, sẻ chia và quan tâm đến con .

- Năng lực giao tiếp, hợp tác cũng như sự tự chủ, tích cực của học sinh còn nhiều hạn chế, đa số các em chưa có sự tự tin trong mọi hoạt động, nhất là trong học tập còn thụ động, chưa chủ động trong tự học, tìm tòi, sáng tạo.

- Còn một bộ phận HS chưa xác định rõ tầm quan trọng khi học trực tuyến trong bối cảnh dịch bệnh nên không tự giác khi học trực tuyến, còn học chống đối

- Một số em được bố mẹ mua cho điện thoại riêng, máy tính riêng nhưng không có sự quản lý, GD nên các em lạm dụng để chơi điện tử, kết bạn trên mạng, yêu sớm..ảnh hưởng lớn đến việc học.

- Môn ngoại ngữ được học từ lớp 3 song chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh rất thấp, nhiều phụ huynh vẫn chưa thấy rõ được tầm quan trọng của bộ môn ngoại ngữ khi thi vào lớp 10; thi THPT quốc gia và khi đi làm nên con em không được đầu tư học đúng mức; học sinh ngại học ngoại ngữ. Rất nhiều em khi thi vào lớp 10 không đủ điểm đỗ vì môn Tiếng Anh điểm quá thấp.

          - Thực hiện sự phân luồng học sinh cuối cấp theo chỉ đạo của UBND Huyện để giúp các phụ huynh, học sinh lựa chọn con đường phát triển phù hợp với năng lực, sở trường của mình còn chưa tốt.

- Đội ngũ GV: Còn hiện tượng ngại đổi mới phương pháp, dạy theo lối mòn cũ. Việc tổ chức các hoạt động học tập, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức thực hành, thí nghiệm chưa thường xuyên, hiệu quả.

- Số biên chế GV được giao của trường thấp nhất trong Huyện nên gặp nhiều khó khăn khi hợp đồng GV ở các trường trong Huyện đồng thời ngân sách đầu tư cho mua trang thiết bị dạy học rất hạn chế.

B. Một số nhiệm vụ trọng tâm:

1. Bảo đảm an toàn trường học, chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, tổ chức dạy học trực tuyến hiệu quả để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.

2.Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình GDPT 2006 đối với các lớp 7,8,9.

3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng giáo dục; Chú trọng việc thực hiện các giải pháp nhằm củng cố chất lượng đại trà, chất lượng HSG quan tâm bồi dưỡng học sinh yếu, phấn đấu các bộ môn chất lượng qua KS đều vượt trung bình của Huyện.Tổ chức tốt các hoạt động GDNGLL, các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống ...

4. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và đạt hiệu quả giáo dục cao.

5. Tiếp tục củng cố CSVC, khai thác sử dụng dồ dùng dạy học để phục vụ cho học sinh học tập. Tu bổ thư viện, phòng máy, phòng bộ môn, sân tập thể dục và tham mưu với địa phương sớm được bàn giao các phòng học để khắc phục tình trạng thiếu phòng học hiện nay.

C. Nhiệm vụ cụ thể: 

 I. Bảo đảm an toàn trường học:

1. Tăng cường các biện pháp phòng, chống Covid-19 trong trường học

Thực hiện nghiêm túc các quy định, biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của các cấp, các ngành. Đặc biệt Quyết  định  số 626/QĐ-BCĐ ngày 25/02/2021 của Ban Chỉ  đạo phòng, chống  dịchCOVID-19 tỉnh  Hải Dương Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19; Công văn số 2586/BCĐ-PCD ngày 25/8/2021 của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Hải Dương về việc sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong cơ sở giáo dục.

Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm an toàn trước tình hình dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp; tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng chống dịch cho học sinh và CBGV.

Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học và các phương án bảo đảm sức khỏe cho HS, nhân viên, GV, CBQL; duy trì thực hiện vệ sinh lớp học theo quy định; đảm bảo khu vực uống nước; các công trình vệ sinh sạch sẽ; thường xuyên rà soát, bổ sung kịp thời các vật dụng cần thiết để bảo đảm an toàn khi HS đến trường học tập. Thực hiện hiệu quả sổ tay phòng chống dịch tại các lớp và nhà trường.

Kịp thời phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện nghi ngờ mắc Covid-19 trong trường học, báo cáo với cơ quan Y tế tại địa phương để thực hiện phương án xử lý theo quy định đã xây dựng tại kế hoạch.

2. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học:

Thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. CBGV thường xuyên quan sát, kiểm tra hệ thống CSVC trường, lớp như tường rào, lan can, phòng học, thiết bị phục vụ việc dạy học; thiết bị phục vụ các hoạt động vui chơi...để kịp thời sửa chữa, khắc phục hư hỏng hoặc thay thế kịp thời.

Giáo dục học sinh phòng tránh các loại tai nạn thương tích trong nhà trường và ngoài cộng đồng, nhắc HS tránh các trò chơi nguy hiểm, chạy nhảy ở hành lang, leo tường rào, lan can…Lồng ghép nội dung phòng chống tai nạn đuối nước trong giờ học GDTC, phối hợp với các trường tổ chức dạy bơi cho học sinh.

3. Về dạy học trực tuyến khi HS không thể đến trường

Thực hiện theo Công văn số 1056/SGDĐT-GDTrH ngày 06/9/2021 của Sở GDĐT V/v dạy học trực tuyến đối với cơ sở giáo dục trung học và giáo dục thường xuyên năm học 2021-2022.

Năm học này nhà trường tiếp tục sử dụng Microsoft Teams làm hệ thống dạy-học trực tuyến,  tăng cường  khai thác phần mềm dạy học Microsoft Teams để dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lý việc dạy học trực tuyến. Thực hiện đánh giá giờ học trực tuyến của học sinh theo 9 tiêu chí đã qui định, tăng cượng việc tư vấn, hỗ trợ HS và cha mẹ HS trong việc học trực tuyến. Kết hợp với phụ huynh HStrong việc quản lý HS học trực tuyến.

Khi HS đi học trở lại, các giáo viên bộ môn rà soát việc thực hiện chương trình, tổ chức dạy bù, bổ sung, củng cố kiến thức cho HS; tổ chức kiểm tra đánh giá định kỳ, đảm bảo cơ số điểm kiểm tra, hoàn thành chương trình theo đúng kế hoạch thời gian năm học của UBND tỉnh. 

II. Thực hiện kế hoạch GD:

1. Kế hoạch thời gian năm học:

- Thực hiện PPCT 35 tuần đã xây dựng trong đó:

- Học kỳ I:18 tuần thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục từ  6/9/2021  đến 11/01/2022.

- Học kỳ II:17 tuần thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục từ 13/1đến 25/5/2022. Kết thúc năm học ngày 31/5/2022. Thi KHKT cấp tỉnh ngày 3-4/12/2021; thi HSG cấp Tỉnh lớp 9 ngày 19/1/2022. Trong mỗi học kỳ dạy bù ngày sinh hoạt tập thể.

2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường để chủ động, linh hoạt ứng phó với tình hình Covid-19, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học

Thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng dẫn tại Công văn số 1020/SGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 về việc hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021- 2022; Công văn số 1056/SGDĐT-GDTrH ngày 06/9/2021 của Sở GDĐT về việc dạy học trực tuyến đối với cơ sở giáo dục trung học và GDTX

Chủ động về các phương án dạy học trực tuyến và trực tiếp để chuyển đổi linh hoạt, ứng phó kịp thời với các tình huống diễn biến của dịch Covid-19 tại địa phương. Thực hiện hiệu quả, chất lượng các hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tiếp và trực tuyến, bảo đảm hoàn thành chương trình năm học trong các tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

a) Đối với lớp 6 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018

- Xây dựng kế hoạch dạy học bám sát yêu cầu cần đạt theo Chương trình GDPT 2018 để tổ chức dạy học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp phù hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương.

- Tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, dạy học Stem, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học

b) Đối với các lớp thực hiện theo Chương trình GDPT 2006 (Lớp 7 - lớp 9)

- Hoàn thiện kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với tình hình dịch Covid-19 theo hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT,Sở GDĐT; bảo đảm chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện và hoàn thành chương trình trong điều kiện dịch Covid-19 đang có diễn biến phức tạp.

* Về thực hiện chương trình địa phương trong các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí.

Tiếp tục thực hiện thống nhất theo Quyết định số 433/QĐ-SGDĐT ngày 29/4/2014 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Lịch sử, Địa lí địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương, Quyết định số 1091/QĐ-SGDĐT ngày 10/8/2017 V/v ban hành và sử dụng Tài liệu dạy học và hướng dẫn giảng dạy Ngữ văn địa phương trong các trường phổ thông tỉnh Hải Dương.

 Sử dụng tài liệu Lịch sử, địa lý Huyện Thanh Miện do Ban tuyên giáo Huyện ủy phát hành để tích hợp trong giảng dạy và mỗi HS đảm bảo đủ tài liệu để học tập chương trình địa phương đúng quy định.

* Về dạy tự chọn

- Chỉ tiêu,nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện dạy tự chọn căn cứ tình hình đội ngũ của trường phù hợp với nguyện vọng của HS, đồng thời đáp ứng tốt nhất cho việc thi vào lớp 10 THPT. Thực hiện đủ 2 tiết/tuần theo quy định, đảm bảo ổn định trong từng học kì và cả năm; bám sát nội dung đã điều chỉnh, linh hoạt về hình thức tổ chức dạy học phù hợp đặc trưng bộ môn.

- Giải pháp thực hiện:

GV xây dựng kế hoạch dạy tự chọn đảm bảo phù hợp với các đối tượng học sinh, coi trọng rèn kỹ năng, phương pháp và kiểm tra đánh giá theo qui chế.

Dạy tự chọn bám sát để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng theo chủ đề, nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh. Vận dụng kiến thức phù hợp với trình độ, năng lực HS đồng thời đáp ứng tốt nhất cho việc bồi dưỡng học sinh yếu, củng cố kiến thức trọng tâm.

* Về dạy học theo chủ đề

Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học ở các khối lớp thực hiện chương trình GDPT năm 2006 theo hướng tiếp cận các yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

Tiếp tục rà soát các chủ đề dạy học đã thực hiện những năm học trước, rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện để triển khai trong năm học này. Mỗi môn học thực hiện ít nhất 2 chủ đề dạy học/năm. Khi triển khai các chủ đề dạy học, cần xác định rõ mục tiêu chung và tiến trình dạy học. Trong tiến trình dạy học, cần xác định thời gian, hình thức tổ chức dạy học cho từng tiết học (thực hiện trên lớp, hoặc giao nhiệm vụ cho HS tự nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài liệu, thực hiện ở ngoài lớp học … để hoàn thành sản phẩm học tập theo nhóm hoặc cá nhân).

Thực hiện đơn giản hóa các loại hồ sơ dạy học theo chủ đề, đảm bảo thiết thực, tránh hình thức. Kế hoạch dạy học theo chủ đề được thể hiện trong kế hoạch giáo dục chung của tổ, nhóm chuyên môn từ đầu năm và thể hiện trong kế hoạch dạy học các môn học.

Tổ, nhóm chuyên môn tổ chức triển khai dạy học theo chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn; các nội dung bàn bạc, thảo luận, thống nhất được ghi chép vào sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhóm. GV thiết kế giáo án và triển khai ở các lớp dạy và lưu lại các sản phẩm của HS qua các chủ đề dạy học để làm cơ sở đánh giá hiệu quả triển khai.

* Tiếp tục triển khai giáo dục STEM trong trường trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1204/SGDĐT-GDTrh ngày 01/9/2020 củaSở GDĐT về việc triển khai thực hiện giáodục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021. Các tổ chuyên môn hướng dẫn GV triển khai các bài học STEM, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. Trong năm học triển khai thực hiện 04 bài học STEM, 01 hoạt động trải nghiệm STEM và 02 dự án thi KHKT.

c)Về dạy học ngoại ngữ

* Chỉ tiêu,nhiệm vụ:

- Thực hiện theo CV 940/SGDĐT-GDTrH, ngày 27/8/2021 của Sở GDĐT.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới KT-ĐG ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với bài thi năng lực ngoại ngữ, tăng cường khai thác tối đa thiết bị dạy học ngoại ngữ, ứng dụng CNTT, sử dụng phần mềm trong dạy học ngoại ngữ.

- Khắc phục từng bước, có hiệu quả những tồn tại về chất lượng bộ môn Tiếng Anh hiện nay, tạo cho học sinh sự tự tin khi học ngoại ngữ.

* Giải pháp thực hiện:

- Tổ chức Câu lạc bộ Tiếng Anh: ”Phát triển 4 kỹ năng cho học sinh THCS” nhằm tạo sân chơi bổ ích, thúc đẩy sự giao lưu, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong nâng cao chất lượng học Tiếng Anh.

- Về nâng cao chất lượng học tập của HS: Tích cực đổi mới các hình thức dạy học, thiết kế các hoạt động theo định hướng phát triển năng lực HS, tăng cường giao việc hướng dẫn HS tự học một cách tự giác, chủ động tích cực.

- Về tổ chức các hoạt động cho GV và HS: Tăng cường đổi mới các hình thức dạy học ngoại ngữ, tích cực dạy học theo chủ đề để phát triển năng lực cho học sinh. Tổ chức sinh hoạt nhóm chuyên môn cho GV trong trường để trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các sân chơi trí tuệ, ngoại khóa tiếng Anh, Câu lạc bộ tiếng Anh, tham gia tích cực thi Tiếng Anh trên Internet, tự học tiếng Anh trên mạng tại nhà...

- Về đổi mới kiểm tra, đánh giá: Tiếp tục thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá ngoại ngữ theo hướng tiếp cận với bài thi năng lực ngoại ngữ theo công văn 1135/SGDĐT-GDTrH, ngày 08/9/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Thúc đẩy đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh và tổ chức đánh giá năng lực đầu ra bậc 2 đối với học sinh lớp 9 tham gia chương trình mới.

d) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho HS, sinh viên; tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; Công văn số 984/SGDĐT-VP ngày 18/8/2015 về việc tăng cường triển khai Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho HS theo Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 17/12/2017 của Bộ GDĐT. Thành lập tổ tư vấn, bố trí GV có năng lực làm công tác tư vấn tâm lý; triển khai công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, đặc biệt quan tâm hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.

- Tổ chức tốt hoạt động tập thể trong năm học theo hướng trải nghiệm sáng tạo, đổi mới một số hoạt động tập thể, các câu lạc bộ phù hợp với tâm lý lứa tuổi và xu hướng chung; giúp HS tự tin, chủ động, có tinh thần đồng đội; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng khởi nghiệp, tư duy thiết kế, tư duy quản lý tài chính...

- Tiếp tục thực hiện Qui tắc ứng xử văn hóa đã xây dựng trong giai đoạn 2018-2025. Đảm bảo có sự theo dõi, giáo dục và đánh giá thường xuyên.

- Giáo dục kỹ năng sống: Thực hiện theo TT 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT. Giao nhiệm vụ cho thày cô chủ nhiệm, giáo viên dạy GDCD và giáo viên bộ môn chủ động trong tích hợp dạy kỹ năng sống, lồng ghép quốc phòng, an ninh cho học sinh theo qui định.

* Giải pháp thực hiện:

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính, phòng chống tệ nạn xã hội; giáo dục quyền con người; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, quốc phòng và an ninh; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục thông qua di sản; giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số..

- Thực hiện tốt công tác giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông, phối hợp với công an giao thông tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn. Tiếp tục tham gia hưởng ứng cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” do Công ty Honda Việt Nam phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông quốc gia và Bộ GDĐT tổ chức.

- Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh, giúp các em có các kỹ năng phòng dịch bệnh, tư vấn để phụ huynh và học sinh thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh để đảm bảo sức khỏe, biết chăm sóc và phòng tránh các bệnh về mắt, răng miệng..

- Triển khai, thực hiện 3 tiêu chí cốt lõi của “Trường học hạnh phúc” do Bộ GDĐT phát động, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động GD Kỹ năng sống có ý nghĩa, thiết thực, bổ ích nhằm thu hút học sinh tham gia; tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong tiết chào cờ, sinh hoạt lớp với tất cả các lớp theo nội dung phù hợp được thống nhất trong từng khối nhằm tăng cường tính giao lưu, hợp tác thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống...đảm bảo thiết thực, hiệu quả

đ) Công tác giáo dục thể chất

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

Hoạt động giáo dục thể chất thực hiện theo Công văn số 1057/SGDĐT-GDTrH, ngày 06/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học năm học 2021-2022.

Thực hiện việc duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho HS.

* Giải pháp thực hiện:

- Thực hiện nghiêm túc thời lượng đã được bố trí trong môn GDTC; việc đánh giá phân loại thể lực học sinh phải được ghi chép theo đúng qui định từng nội dung kiểm tra và được lưu theo dõi thể lực qua các năm học góp phần điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với đặc điểm học sinh.

- Tổ chức các hoạt động GDTC gắn liền với nội dung môn học nhằm đa dạng hóa các hoạt dộng vận động, khuyến khích HS tích cực, chủ động tham gia rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất.

- Tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp trường trong các dịp sinh hoạt tập thể và tổ chức tập luyện đội thể thao tham dự giải Điền kinh cấp Huyện, Tỉnh.

- Ứng dụng CNTT, tham gia các hoạt động GDTC trên không gian mạng an toàn, hiệu quả; khai thác kho học liệu số, nhất là thời gian HS học trực tuyến.

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi sử dụng dụng cụ thể thao trong quá trình dạy học. Giờ lên lớp dạy thực hành môn học yêu cầu 100% GV mặc trang phục thể thao; HS đi giày thể thao, mặc trang phục thể thao trong giờ nội khóa, ngoại khóa.

e) Giáo dục hòa nhập HS khuyết tật

* Chỉ tiêu,nhiệm vụ: Đảm bảo 6 học sinh khuyết tật được giáo dục hòa nhập. Lập đầy đủ hồ sơ theo dõi học sinh; bàn giao đầy đủ cho cấp học nối tiếp. Quan tâm tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, thể chất, kĩ năng sống cho HS; tăng cường phụ đạo cho HS còn hạn chế về kết quả học tập. chức các hoạt động

* Giải pháp thực hiện:

- Các GVCN lớp có học sinh khuyết tật thường xuyên quan tâm động viên, phân công học sinh trong lớp giúp đỡ học sinh khuyết tật hòa nhập cùng bạn bè. Thường xuyên phối hợp với gia đình để giúp đỡ, giáo dục các em

- GV bộ môn giảm nội dung học tập, giảm yêu cầu về đánh giá kết quả học tập với học sinh khuyết tật.

- Bộ phận tài chính: Đảm bảo tốt chế độ, quyền lợi cho học sinh KT.

III. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá

1. Đổi mới phương pháp dạy học

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.

* Giải pháp thực hiện:

- Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) theo hướng dẫn tại Công văn 1020, chú trọng đến các nội dung cốt lõi để tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học trực tiếp và  phối hợp giữa dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến, đảm bảo linh hoạt, phù hợp và hiệu quả. Tăng cường sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển phẩm chất, năng lực HS; tạo động cơ, hứng thú, học tập cho HS. Thường xuyên quan tâm, theo dõi các đối tượng HS trong lớp, động viên, khích lệ HS học tập, đặc biệt cần quản lý tốt việc HS tham gia học tập trực tuyến, đảm bảo các yêu cầu cần đạt qua các bài dạy.

- Ban kiểm tra nội bộ và các tổ chuyên môn: Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá giờ dạy theo hướng coi trọng đánh giá hiệu quả của việc đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học, khả năng sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và ứng dụng, vận dụng kiến thức của học sinh.

- Chú trọng hướng dẫn học sinh tự học, đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh;

 - Chú ý tổ chức dạy học phân hóa phù hợp các đối tượng học sinh, tập trung dạy học sinh cách học, cách nghĩ, cách vận dụng, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; Tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành.

2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Vận dụng đa dạng các hình thức dạy học, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ngoài nhà trường và cộng đồng. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm, thực hành, quan tâm hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tăng cường ứng dụng CNTT và truyền thông trong tổ chức dạy học.

- Giáo viên chủ động lựa hình thức dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của HS theo hướng: Mỗi chủ đề có thể thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của bài học; các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp; GV thiết kế lại các nội dung trong SGK để tổ chức cho HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.

- Coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động,

* Giải pháp thực hiện:

- Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đạt ra, dành nhiều thời gian cho học sinh trình bày, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả học tập của mình...

- GV tăng cường việc áp dụng các hình thức dạy học nhằm phát huy khả năng tích cực, vận dụng sáng tạo của HS,  kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.

- Khích lệ học sinh tích cực tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; Thi “Học sinh với ý tưởng khởi nghiệp”. Có biện pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh hoàn thiện các dự án tham gia dự thi các cấp đạt hiệu quả.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động thí nghiệm, thực hành, Câu lạc bộ, ngày hội, Hội thi, tăng cường tính giao lưu hợp tác thúc đẩy học sinh hứng thú học tập.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học gắn với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

3. Thực hiện hiệu quả phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

          - Đối với lớp 6 thực hiện đánh giá, xếp loại HS theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021của Bộ GDĐT. Đối với các lớp 7, 8 và 9 thực hiện đánh giá, xếp loại HS theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BDGDĐT. Đảm bảo số lần kiểm tra, hình thức kiểm tra, chấm, trả bài, nhập điểm...đúng qui định..

- Đảm bảo đúng quy chế tất cả các khâu: ra đề, coi, chấm bài và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh, theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học.

- Tổ chức kiểm tra chung đối với các bài kiểm tra giữa kỳ ở tất cả các môn theo lịch của chuyên môn. Tổ chức KS giữa kỳ theo đề PGD các môn Văn – Toán – T. Anh coi chấm chéo và kiểm tra cuối kỳ 8 môn theo đề chung của PGD.

- Khối 9: Phòng GD tổ chức thi thử vào 10 gồm 3 môn(Toán, Ngữ văn và môn tổ hợp), chia làm 3 lần: lần 1, đầu tháng 12/2021; lần 2, cuối tháng 3/2022; lần 3, đầu tháng 5/2022.

* Giải pháp thực hiện:

- Môn Nghệ thuật lớp 6 bao gồm 02 nội dung Âm nhạc và Mĩ thuật, mỗi nội dung chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi cả 2 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được đánh giá mức Đạt.

- Nhà trường xây dựng ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá. Đối với các môn học, hoạt động giáo dục đánh giá bằng nhận xét thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục.

- KTĐGtx thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi-đáp; viết; thuyết trình; thực hành; thí nghiệm, sản phẩm học tập với số lần KTtx không giới hạn và số đầu điểm vào sổ giới hạn theo qui định của TT26.

- KTĐGgk và KTĐGck được thực hiện thông qua bài KT trên giấy hoặc trên máy tính; bài thực hành hoặc dự án học tập(có hướng dẫn và tiêu chí ĐG trước khi thực hiện). Các loại bài KT HS cần lưu trữ bài kiểm tra đầy đủ trong bì đựng.

- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều nhằm hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.

- Thời gian kiểm tra dành cho kiểm tra định kỳ các môn ít nhất là 45’. Riêng Toán, Ngữ Văn 90’. Trong các bài kiểm tra cần chủ động kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Riêng khối 9 các môn thi tổ hợp các bài KT bằng hình thức trắc nghiệm để tiếp cận với thi vào lớp 10, THPT.

- Việc xác định tỉ lệ giữa các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ cần căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ, từng khối lớp trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh, theo hướng tăng dần tỉ lệ câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng thấp và vận dụng cao.

- Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.  

- Tiếp tục nâng cao chất lượng việc thi cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi Tiếng Anh với môn ngoại ngữ.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học; không kiểm tra, đánh giá những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn HS tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GDĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19(CV4040). Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của HS.

IV. Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:

1. Phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục

a) Chuẩn hóa đội ngũ GV và CBQL giáo dục

- Trên cơ sở cơ cấu đội ngũ đề xuất tuyển dụng GV với UBND Huyện, bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu để đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình GDPT 2018 theo lộ trình quy định.

- Thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo GVTHCS theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ (đ/c LAnh đang học ĐH)

- Đảm bảo việc phân công nhiệm vụ cho CBQL, GV, NV theo năm học đảm bảo đúng vị trí việc làm, hợp lý nhằm tạo điều kiện cho mỗi CBQL, GV, NV phát huy được năng lực, sở trường của bản thân. Có biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tình trạng bất hợp lý về cơ cấu môn học, hợp đồng giáo viên dạy liên trường.

b. Bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý GD:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Thực hiện TT số 19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/11/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên GV giao đ/c PHT phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ phù hợp với thực tế nhà trường, đáp ứng được yêu cầu.

- Thực hiện đầy đủ, chất lượng việc bồi dưỡng GV và CBQL theo các Mô đun triển khai Chương trình GDPT 2018 . Thực hiện bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT theo kế hoạch của Sở GD, Phòng GD và nhà trường theo phương thức bồi dưỡng qua mạng, bồi dưỡng tại chỗ; gắn nội dung bồi dưỡng thường xuyên với nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường và cụm trường.

- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường, liên trường, đẩy mạnh hình thức sinh hoạt chuyên môn trực tuyến. Tham gia có chất lượng các Hội thảo, Hội thi GVG, các đợt BDTX. Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng của GV để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thiết lập và sử dụng hồ sơ điện tử hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tập huấn cho GV làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh THCS. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV để tiến tới mỗi GV có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí theo Chương trình GDPT 2018.

         -  GV tích cực nghiên cứu viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong quản lí, trong dạy và học. Phấn đấu có từ 10-15 sáng kiến được công nhận cấp Huyện.

- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, lưu trữ, cập nhật hồ sơ đầy đủ, khoa học việc đánh giá VC; đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp GV; chuẩn Hiệu trưởng

       * Giải pháp thực hiện:

- Tổ chức các chuyên đề hướng vào những nhiệm vụ trọng tâm của năm học để GV thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng GD và phát triển năng lực HS bao gồm: Chuyên đề tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong tiết sinh hoạt lớp; các bài học STEM, chuyên đề đổi mới phương pháp các môn khối 6…

- Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT.. trên cơ sở phát huy nội lực của nhà trường, phát huy vai trò của GV giỏi, GV phụ trách CNTT, giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng trong giúp đỡ đồng nghiệp; nêu cao tinh thần tự học tự BD tại chỗ của CBGV.

- Những nội dung bồi dưỡng: Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; tổ chức dạy học và đổi mới nội dung hình thức phương pháp tổ chức các hoạt động học tập ; sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo chuyên đề, theo nghiên cứu bài học...tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giáo dục giá trị, kĩ năng sống; nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội...

       - Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, chỉ đạo tích hợp hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề với sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, đảm bảo đúng trình tự, các bước theo hướng dẫn.

       - Xây dựng kế hoạch BD giáo viên tham dự hội thi giáo viên giỏi cấp huyện môn KHTN; Lich sử và Địa lý khối 6; GVCN giỏi…, cấp tỉnh ngay từ đầu năm học và có lộ trình cụ thể (Phụ lục)

       c. Tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

- Hồ sơ: Đảm bảo việc cập nhật hồ sơ liên quan đến công tác quản lý viên chức trong hồ sơ lưu, trong phần mềm QLCB, hồ sơ đánh giá xếp loại CBGV.

- Đảm bảo việc bố trí sắp xếp đội ngũ, phân công công tác và giảng dạy cho giáo viên, nhân viên đảm bảo hợp lý, đúng chuyên môn theo hướng tạo điều kiện để giáo viên có động lực, có cơ hội phát huy tối đa năng lực, sở trường, tính năng động, sáng tạo của bản thân. Trong điều hành tập trung vào việc nắm bắt chất lượng giảng dạy của GV, học tập của HS để có những chỉ đạo kịp thời nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện. Hiệu trưởng đã ban hành quyết định phân công nhiệm vụ yêu cầu CB- VC nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc nhằm điều chỉnh khắc phục kịp thời những sai sót lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của từng GV nhất là với một số bộ môn chất lượng giảng dạy còn thấp.

- Đảm bảo việc thực hiện qui chế làm việc, qui chế chuyên môn, qui chế tính điểm thi đua… CBGV nắm rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình đã được qui định trong luật VC, Điều lệ nhà trường nhất là một số điều qui định về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục và những điều cấm với GV.

- Ban kiểm tra nội bộ làm việc đảm bảo kế hoạch và qui trình nhằm điều chỉnh, khắc phục kịp thời những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy của từng giáo viên.

 2. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và học liệu:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Tham mưu với địa phương xã, UBND Huyện, Phòng GD &ĐT Huyện Thanh Miện để sớm bàn giao khu A trường Tiểu học cho THCS, xây dựng thêm các phòng học để xóa phòng học tạm, phòng học mượn.

-  Bổ sung trang thiết bị phòng bộ môn, phòng học, nâng cấp sân chơi, bãi tập, hệ thống thoát nước, trang thiết bị ứng dụng CNTT như đường truyền mạng tới các phòng học, Ti vi, máy tính…

- Rà soát điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học, xây dựng kế hoạch bổ sung, thay thế, tăng cường đồ dùng tự làm; tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có. Tăng cường kiểm tra, giám sát tần suất sử dụng thiết bị và đồ dùng học tập trong quá trình dạy học.

- Thực hiện nâng cao hiệu quả của hoạt động của thư viện trường, khai thác sử dụng phần mềm QL thư viện hiệu quả, củng cố trang thiết bị, bổ sung sách, tài liệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, làm tốt công tác tuyên truyền các  biện pháp phòng tránh dịch bệnh COVID, dịch sốt xuất huyết, bổ sung trang bị CSVC phòng Y tế, trang thiết bị phòng dịch.

* Giải pháp thực hiện:

- Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất của phòng học và phòng chức năng phù hợp với các thiết bị dạy học theo chương trình giáo dục trung học đảm bảo khai thác sử dụng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để kịp thời sửa chữa, thu gom, tiêu hủy hóa chất hết hạn sử dụng và bổ sung những trang thiết bị dạy học mới thay thế. Tăng cường việc sử dụng, bảo quản TBDH của GV, tận dụng các thiết bị dạy học hiện có của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng.

-  Quản lý chặt chẽ thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành. Tăng cường bồi dưỡng, tự BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo và yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng, khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng thiết bị dạy học.

- Tăng cường cơ sở vật chất cho thư viện trường học, củng cố trang thiết bị, bổ sung sách, tài liệu; sử dụng phần mềm quản lý thư viện, tăng cường hoạt động thư viện, phát triển văn hóa đọc theo hướng linh hoạt, đa dạng như: giới thiệu sách, kể chuyện theo sách, tìm hiểu, trưng bày, triển lãm sách,…phấn đấu xây dựng thư viện theo các tiêu chí của thư viện xuất sắc.

 

- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, sử dụng văn phòng phẩm, điện nước tiết kiệm.  Sử dụng kinh phí từ công tác xã hội hóa giáo dục hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ học sinh.

V. Công tác nâng cao chất lượng đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo HS yếu kém:

 1.  Chất lượng đại trà:

a. Chất lượng GD đạo đức:

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

- Xây dựng và tổ chức hiệu quả kế hoạch giáo dục các môn học; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, đổi mới các nội dung tiết sinh hoạt lớp, giờ chào cờ; tổ chức các chương trình giáo lưu câu lạc bộ nhằm phát triển 5 phẩm chất của học sinh: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Đồng thới quan tâm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

- Học sinh thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo đức, các qui tắc ứng xử văn hóa; đảm bảo kỷ cương, nề nếp; xây dựng mối đoàn kết bạn bè, sống có lý tưởng và hành động cao đẹp.

- Học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại điều lệ. Hạn chế tối đa học sinh có hành vi phạm điều 37- TT32 về những việc học sinh không được làm và chấp hành tốt nội qui của nhà trường và Liên đội.

- Phấn đấu chất lượng đạo đức:

Năm học

Tổng số

HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2020-2021

682

476

69,79

180

26,39

26

3,81

0

0

2021-2022

650

455

70

175

26,9

20

3,1

0

0

* Giải pháp thực hiện:

- Thày cô phấn đấu thực sự là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo để học sinh noi theo: “ Sự gương mẫu của người thày giáo là tia sáng mặt trời thuận lợi nhất đối với sự phát triển tâm hồn non trẻ mà không có gì thay thế được” –U sinxki Nhà Sư phạm dân chủ Nga, người sáng lập khoa học giáo dục Nga.

- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của GVCN, GV bộ môn, ban cán sự lớp trong  xây dựng lớp tự quản, xây dựng lớp thân thiện góp phần xây dựng trường học hạnh phúc với 3 tiêu chí cốt lõi đó là: Yêu thương – An toàn – Tôn trọng (phụ lục)

- GVCN là người đầu tầu luôn gần gũi, thấu hiểu và yêu thương học trò, có sự đồng hành giúp đỡ để các em có nhận thức rõ về quyền lợi và trách nhiệm của người học sinh. Luôn quan tâm động viên phong trào thi đua học tập, cùng CMHS giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt, hướng các em đến chuẩn mực về đạo đức nhân cách.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn cách giáo dục phù hợp từng đối tượng học sinh với CMHS, đồng thời phối hợp hiệu quả các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phòng chống bạo lực học đường…

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy Liên đội trong việc kiểm tra đánh giá, thúc đẩy việc chấp hành nội qui của các lớp. Về công tác tuyên truyền GD pháp luật ngoài nhiệm vụ của GV dạy GDCD, mọi CC-VC xác định rõ trách nhiệm GD đạo đức HS là của toàn thể CBGV nhà trường, được tiến hành thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi có thể nhằm xây dựng môi trường GD lành mạnh.

- Tăng cường việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình giao lưu, câu lạc bộ để học sinh được rèn kỹ năng sống, tạo lập các giá trị cốt lõi trong nhân cách và các năng lực cần có của học sinh.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của HS, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

b.Nâng cao chất lượng văn hóa: 

* Chỉ tiêu, nhiệm vụ:

            - Xếp loại học lực:

Năm học

Tổng số

HS

Giỏi/Tốt

Khá

T.bình/Đạt

Yếu/C.đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2020-2021

682

128

18,77

323

47,36

203

29,77

28

4,11

2021-2022

650

130(3XS)

20

306

47,1

195

30

19

2,9

          + Chất lượng qua KS chéo theo đề PGD với 3 môn Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh: Lớp chọn nằm trong tốp 5, các lớp khác đạt từ T.B của Huyện trở lên (trong tốp 2/Huyện chia làm 3 tốp). Toàn trường trong tốp 5/18 trường THCS’

          + Chất lượng các môn kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm theo đề của PGD: Lớp chọn đạt 100%; lớp không chọn: Đạt từ 80% trở lên . Các môn tính điểm khác đạt trên 90%. Môn xếp loại đạt từ 98% trở lên.

  • Học sinh dự thi vào THPT:

Lớp

Tổng số

9A

9B

9C

9D

Sĩ số đầu năm

148

38

36(1KT)

37(1kt)

37

Số TN phấn đấu

145

38

35

36

36

Số dự thi (75,9)

110

38

24

24

24

Tỷ lệ đỗ 91,8%

101

38

21

21

21

Điểm TB HS dự thi:

   34,4

37,5

32,6

32,6

32,6

Phấn đấu: Chất lượng thi vào 10 trong Huyện xếp trong tốp 5. Trong đó: các môn thi của lớp chọn ĐTB xếp tốp 5 so với các lớp chọn trong Huyện; các môn thi của lớp không chọn ĐTB xếp tốp 8/18 trường trong Huyện.

        Tỷ lệ lên lớp: 645/650= 99,2% trở lên; Tốt nghiệp THCS: 145/148= 98%

* Giải pháp thực hiện:

- Giáo viên bộ môn: Khắc phục kịp thời hiện tượng ngại áp dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trang thiết bị dạy học, tăng cường việc tạo điều kiện cho HS được dạy bạn khác(nhóm học tập) vì theo tháp học tập thảo luận nhóm hiệu quả 50%; thực hành học tập hiệu quả tới 75%, khi được dạy người khác hiệu quả tới 95% trong khi thày cô thuyết trình chỉ có 5% hiệu quả.(nhằm khắc phục hạn chế của HS về năng lực giao tiếp, hợp tác, sự tự chủ, tự tin và tính tích cực của học sinh).

- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cần duy trì tốt các nề nếp học tập và có sự kiểm tra, đánh giá sát sao việc tự giác tự học, chuẩn bị đầy đủ bài trước khi đến lớp, chuẩn bị đồ dung học tập… Hướng dẫn học sinh cách kết hợp giữa Nghe – Nhìn -  ghi bài và chủ động trong mọi hoạt động học trên lớp nhất là HS khối 6. Phát huy vai trò của cán bộ lớp, cốt cán bộ môn trong sẻ chia, giúp đỡ các bạn trong lớp.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tạo động lực học tập cho học sinh:

+ Qua từng tiết học trên lớp: GV chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy từ bài soạn với hình thức và nội dung học tập phù hợp với các đối tượng học sinh để học sinh chủ động trong tìm tòi phát hiện kiến thức, rèn kỹ năng và có thái độ tích cực trong học tập bộ môn.

+ Tạo cho học sinh thói quen làm việc với SGK, đọc sách tham khảo ở lớp cũng như ở nhà để giờ học trên lớp được tập trung vào phần trọng tâm, cần có sự hướng dẫn của GV và khi đó GV mới có điều kiện để cho HS được thảo luận, thực hành nhiều hơn, thày trò có điều kiện gần gũi để giải quyết vấn đề đã đặt ra. Tránh tham kiến thức, học sinh căng thẳng, nhất là đối tượng học sinh TB, yếu không theo kịp.

+ GV bộ môn quan tâm tới việc hướng dẫn học sinh cách tự học bộ môn cũng như tìm tòi, liên hệ thực tế, đời sống dể thấy cái hay, cái đẹp, tầm quan trọng của bộ môn. Lượng bài giao, tài liệu tham khảo cũng cần phù hợp với năng lực của từng nhóm học sinh và sau đó có sự kiểm tra, đánh giá, động viên khích lệ hoặc nhắc nhở, chấn chỉnh HS kịp thời, tránh buông lỏng quản lý việc học sinh tự học.

+ Thực hiện việc hướng dẫn hoc sinh tự ôn tập theo chủ đề, từng mảng kiến thức thường xuyên không nhất thiết đợi đến tiết ôn tập để học sinh có sự khái quát các phần nội dung kiến thức đã học đồng thời thực hiện kiểm tra, chấm chữa bài, đánh giá học sinh nghiêm túc.

+ Các bộ môn có giải pháp để học sinh tự giác trong làm bài tập tại vở bài tập, tham khảo tài liệu và nghiêm túc trong thực hiện các nội dung ôn tập mà GV giao. Khắc phục kịp thời tình trạng chép bài tập của bạn.

+ Tạo không khí thân thiện giữa thày và trò trên lớp, học sinh trong từng tiết tập trung học bài, tích cực làm việc theo kế hoạch thày đề ra. Tránh mắng mỏ, căng thẳng dẫn tới học sinh ức chế trong quá trình học tập.

2. Học sinh giỏi:

* Chỉ tiêu nhiệm vụ:

- Phấn đấu các đội tuyển HSG các môn văn hóa dự thi cấp Huyện đạt trong tốp 5 và có ít nhất 1 em trong đội tạo nguồn và được dự thi cấp Tỉnh.

- Đội tuyển điền kinh phấn đấu 80% học sinh đạt giải cấp Huyện và 1- 2 HS đạt giải cấp Tỉnh, đồng đội phấn đấu  trong tốp 3 trường đứng đầu Huyện.

- Tham dự thi sáng tạo KHKT, thi Học sinh với ý tưởng khởi nghiệpcấp Huyện.

Toàn trường giữ vững vị trí tốp 3 về thành tích HSG.

* Giải pháp thực hiện:

-  Thực hiện công tác tuyển chọn và bồi dưỡng HSG theo qui trình chặt chẽ đảm bảo phát huy được năng lực sở trường của học sinh và phân công GV có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm để dạy đội tuyển.

- GV dạy đội tuyển luôn đam mê với bộ môn, chủ động trong tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức từ sách, từ đồng nghiệp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền GD hiện đại. Đồng thời đa dạng hóa các hình thức dạy và học như: Chuyển giao chuyên đề, học trực tuyến, học qua giao lưu câu lạc bộ…

- Luôn nghiên cứu tìm tòi và thực hiện các giải pháp nhằm tạo động lực và cảm hứng học tập bộ môn giúp học sinh có thái độ học tập đúng đắn. Luôn động viên, khuyến khích học sinh tìm tòi các tư liệu, các kiến thức nâng cao trên các phương tiện để học sinh phát triển, rèn luyện tư duy.

- Thực hiện phương châm “Dạy chắc cơ bản rồi dạy nâng cao”, thông qua các bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy; dạy kiểu bài có qui luật; loại bài có tính đơn lẻ rồi luyện các dạng tổng quát. Sau mỗi bài nâng cao giáo viên nhấn mạnh cách tư duy, những lưu ý để HS tự khắc sâu kiến thức, suy luận với những bài cùng dạng, hướng dẫn học sinh cách tự học, tự nghiên cứu.

- Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh, với GVCN, tạo mọi điều kiện để các em chuẩn bị thật tốt sức khỏe, phát huy hết năng lực, trí lực, tâm lực cho kỳ thi để có phong độ cao nhất, luôn sáng suốt và thăng hoa trong những giờ phút quyết định để được kết quả như mong muốn.

3. Phù đạo học sinh yếu kém:

* Chỉ tiêu nhiệm vụ:

          - Phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh yếu kém xuống dưới 3%.

          - Tổ chức dạy thêm theo các lớp phù hợp với năng lực của học sinh.

* Giải pháp thực hiện: Ngoài những giải pháp để nâng cao chất lượng đại trà như trên thì đối với học sinh yếu kém giáo viên cần quan tâm một số vấn đề sau:

          - Nẵm vững hoàn cảnh gia đình và nguyên nhân yếu kém của từng em ( do hoàn cảnh gia đình; do mất căn bản hay chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập dẫn đ lười học..).

          - Thực hiện dạy phân hóa các đối tượng HS, quan tâm theo dõi việc thực hiện nề nếp học tập nhằm rèn thói quen học bài, làm bài ở nhà và phân công các bạn học tốt giúp đỡ bạn học yếu.

          - Đưa ra bài tập phù hợp để các em có thể luyện tập kiến thức mới; ôn lại kiến thức cũ và tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để các em có thể hoàn thành bài ngay tại lớp. Từ đó giúp học sinh tự tin là mình học được, mình có thể giỏi như các bạn…   

VI. Nâng cao chất lượng phổ cập GD, xóa mù chữ; giáo dục hướng nghiệp.

1. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:

* Nhiệm vụ:

- Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

- Cập nhật dữ liệu phần mềm PCGD-XMC; bổ sung vào phiếu điều tra và hoàn thành các báo cáo thống kê đúng kế hoạch.

- Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 tốt nghiệp THCS đạt 96 %

- Tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15-18 đang học THPT hoặc giáo dục thường xuyên hoặc GD nghề nghiệp đạt ít nhất 80 %.

- Tỷ lệ TN THCS đạt 98%.

          - Duy trì Đạt PCGD - THCS mức độ 2

* Giải pháp thực hiện:

Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo Kế hoạch số 1045/KH-BCĐ ngày 31/2/2021 của Ban chỉ đạo PCGD, XMC về thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021 và Kế hoạch số26/KH-BCĐ ngày 05/4/2021 của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xoá mù chữhuyện.

Tiếp tục tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định, bảo đảm chính xác, chất lượng, hiệu quả; từng bước nâng cao mức độ và chất lượng phổ cập giáo dục THCS tại địa phương xã Tứ Cường.

Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục THCS, sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin điện tử để quản lí phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và thường xuyên cập nhật và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.

Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBQL, GV theo dõi công tác phổ cập; sử dụng hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

Củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS đi học; nắm chắc tình hình, nguyên nhân HS bỏ học và có giải pháp khắc phục.

2. Công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng:

Tiếp tục triển khai hiện có hiệu quả việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng  trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phân luồng HS sau THCS, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ GDĐT về thời lượng, nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho HS. Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục THCS, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp.

Tham khảo nhiều kênh chính thống đẻ cung cấp thông tin về dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cơ hội tìm kiếm việc làm, tham gia các hoạt động ngày hội tư vấn hướng nghiệp cho người học tại các diễn đàn trên mạng. Tổ chức tốt công tác hướng nghiệp, dạy và thi cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho HS lớp 8, 9 theo Công văn số 1392/SGDDT-GDTrH ngày 23/9/2019 của Sở GDĐT.

Nhà trường định hướng hiệu quả việc phân luồng HS sau THCS theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của HS; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của HS trung học.

VII. Công tác quản lý giáo dục

* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:

- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo bao gồm: TT32/2018 về thực hiện chương trình GDPT 2018; TT22 về đánh giá xếp loại HS thực hiện chương trình phổ thông 2018;CV1020/SGDĐT ngày 27/8/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; CV 4040/BGD về hướng dẫn thực hiện chương trình ứng phó với dịch bệnh. CV1024/SGDĐT ngày 1/9/2020 về giáo dục STEM; TT 26/BGD về điều chỉnh, bổ sung qui chế đánh giá XL học sinh kèm theo TT58 đối với lớp 7,8,9.

- Tiếp tục củng cố các tiêu chuẩn về kiểm định CLGD và công nhận đạt chuẩn quốc gia theo TT18/2018 của Bộ GD ngày 22/8/2018 và tham mưu với địa phương xây dựng CSVC theo tiêu chuẩn qui định tại TT13/2020/TT-BGD ngày 26/5/2020.

- Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của HS.

-  Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn; sử dụng hồ sơ điện tử, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử để nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục; thực hiện nhập số liệu, khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu toàn ngành về trường, lớp, HS, GV, trường chuẩn quốc gia và các thông tin khác trong quản lí, báo cáo.

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện tự chủ về tài chính đi đôi với đảm bảo thực hiện đúng, đủ yêu cầu công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý các khoản tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2019 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Chú trọng quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Trong đó, coi trọng thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.

-  Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu HĐND các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

- Tăng cường nâng cao năng lực quản trị và trách nhiệm của BGH, lãnh đạo các tổ chuyên môn trongxây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo tinh thần tăng cường củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá; chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức tổ chức thực hiện cũng như chất lượng của các hoạt động giáo dục trong nhà trường.    

* Giải pháp thực hiện:

          - Kiện toàn tổ chức, nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, coi trọng hoạt động của Hội đồng trường, công đoàn, đoàn thanh niên, BTT nhân dân trường học. Mọi kế hoạch đều được bàn bạc, thống nhất chủ trương từ chi bộ, thành viên hội đồng trường, ban lãnh đạo đến từng viên chức, nhân viên trong đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông, khuyến khích CBGV chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích các trang mạng xã hội, ứng dụng, phần mềm quản lý phục vụ cho công tác tuyển truyền, phổ biến, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy.

- Ban lãnh đạo mở rộng thực hiện kiểm tra thường xuyên để phát hiện uốn nắn những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của CBGV- NV mà mình phụ trách dưới nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra định kỳ, đột xuất.. việc thực hiện nề nếp, qui chế chuyên môn, chất lượng, các phong trào thi đua.

- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc, triệt để quy chế dân chủ, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ,.. và các quy định cụ thể khác,khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ trong quản lý, điều hành, thực thi nhiệm vụ của từng vị trí việc làm.

- Tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi; tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

VIII. Công tác thi đua, khen thưởng; thông tin, báo cáo

1. Công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

- Ban thi đua xây dựng qui chế tính điểm, qui chế Thi đua- khen thưởng lấy ý kiến của tập thể CBGV và ra quyết định ban hành, đồng thời tổ chức cam kết phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thi đua bằng các hoạt động cụ thể và tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi thiết thực tránh hình thức.

- Thực hiện bình xét thi đua, khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm đúng quy trình, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với hiệu quả công việc được giao, nhất là gắn kết quả thi đua của cá nhân với kết quả đánh giá HS, tránh việc chạy theo thành tích; đánh giá CBGV trên cơ sở chất lượng hiệu quả công việc được giao theo các tiêu chí tập thể đã xây dựng, coi trọng sự theo dõi, đánh giá của tổ chuyên môn đảm bảo thực hiện thi đua công khai, công bằng.

- Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỉ luật vì sự tiến bộ của HS; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho HS; tăng cường các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỉ luật, trách nhiệm của HS đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.

- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện và môi trường cho GV thi đua xây dựng các bài giảng trực tuyến, video bài giảng, phát triển học liệu điện tử để chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức dạy học trực tuyến và trực tiếp, ứng phó kịp thời với tình hình dịch Covid-19.

2. Chế độ thông tin, báo cáo

- Cán bộ quản lý chấp hành nghiêm túc quy định về chế độ thông tin, báo cáo với PGD, thường xuyên cập nhật thông tin (qua trang thông tin điện tử của Sở GDĐT, Phòng GDĐT, hòm thư, nhóm Zalo dành cho CBQL,…và các hình thức khác). Nhân viên văn thư cập nhật thông tin, báo cáo trên hòm thư để hoàn thành báo cáo đầy đủ, đúng thời gian, đúng biểu mẫu, đủ số liệu và chính xác.

- CBGV,NV: Chấp hành nghiêm túc qui định về báo cáo với nhà trường, PGD khi có yêu cầu về thời gian, nội dung và tính chính xác 

3. Chỉ tiêu phấn đấu:

Trường đạt Tập thể LĐXS được UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua và Bộ GD tặng Bằng khen.

Được UBND Huyện khen thưởng về thành tích HSG và chất lượng thi vào lớp 10 THPT.

Cá nhân: LĐTT Đạt 100%. Trong đó Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 5 đ/c.

VI. Tổ chức thực hiện

   - Lãnh đạo nhà trường: Bám sát kế hoạch năm học để đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện hiệu quả; kiểm tra đánh giá sát sao mọi hoạt động giáo dục đã triển khai đồng thời chịu trách nhiệm về quy trình, cách thức tổ chức và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Các tổ chuyên môn chủ động xây dựng các kế hoạch cụ thể; tổ chức triển khai, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch của thành viên trong tổ.

- Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; các cá nhân, các tổ chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

Nơi nhận :                                                               HIỆU TRƯỞNG

- Lãnh đạo, CV PGD (để b/c)

-BGH, tổ CM, GV (để t/h)                                                                      

-Lưu VP                                                                   

 

                                                                                       Nguyễn Thị Ngần


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Sáng ngày 16/10/2022 trường THCS Tứ Cường long trọng tổ chức Đại hội Liên đội năm học 2022 - 2023 với 18 chi đội lớp tham gia. ... Cập nhật lúc : 15 giờ 25 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
Trường đạt Tập thể LĐXS được UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua và Bộ GD tặng Bằng khen. Được UBND Huyện khen thưởng về thành tích HSG và chất lượng thi vào lớp 10 THPT. Cá nhân: LĐTT Đạt 100%. Tr ... Cập nhật lúc : 14 giờ 58 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
Hôm nay hòa cùng không khí tưng bừng phấn khởi của hàng triệu học sinh cả nước chào đón năm học mới, sau hai năm học phải khai giảng trực tuyến đến nay dịch bệnh đã được kiểm soát, t ... Cập nhật lúc : 14 giờ 47 phút - Ngày 24 tháng 11 năm 2022
Xem chi tiết
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021 -2022 - Thực hiện CV số 1020/SGDĐT – GDTrH ngày 27/8/2021 về hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021 - 2022 - Trên cơ sở ... Cập nhật lúc : 14 giờ 38 phút - Ngày 15 tháng 10 năm 2021
Xem chi tiết
Hôm nay, trong không khí mùa thu lịch sử, kỷ niệm 76 năm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 02/9. Trong bối cảnh đất nước ta đang tập trung mọi nguồn lực để kiểm soát dịch bệnh đang diễn biến h ... Cập nhật lúc : 14 giờ 11 phút - Ngày 15 tháng 10 năm 2021
Xem chi tiết
CÁC QUY ĐỊNH CỦA HỌC SINH KHI ĐẾN TRƯỜNG TRONG MÙA DỊCH COVID-19 1 - Học sinh phải đảm bảo đeo khẩu trang trong suốt các thời gian đi đến trường, ở trường và khi trở về nhà. 2 - Các em đ ... Cập nhật lúc : 10 giờ 28 phút - Ngày 20 tháng 3 năm 2021
Xem chi tiết
Hòa trong không khí vui tươi, phấn khởi chào mừng kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. Hôm nay, trường THCS Tứ Cường long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 38 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, nhằm ôn lại truyề ... Cập nhật lúc : 11 giờ 22 phút - Ngày 26 tháng 11 năm 2020
Xem chi tiết
Hôm nay trong không khí phấn khởi và tự hào cả nước thi đua chào mừng Kỷ niệm 75 năm cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 02/9. Hòa chung niềm vui của hàng triệu giáo viên, học sinh, phụ huynh đó ... Cập nhật lúc : 15 giờ 0 phút - Ngày 30 tháng 10 năm 2020
Xem chi tiết
Chúc mừng các trò đã được đứng trong hàng ngũ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chúc các em luôn xứng với phương châm: “Đâu cần thanh niên có. Đâu khó có thanh niên”. Hãy cứ vững bước về phía trước ... Cập nhật lúc : 15 giờ 49 phút - Ngày 5 tháng 6 năm 2020
Xem chi tiết
Tôi xin kính chúc cán bộ giáo viên, nhân viên và các em học sinh bước sang năm mới mạnh khỏe,vạn sự như ý. ... Cập nhật lúc : 16 giờ 5 phút - Ngày 5 tháng 5 năm 2020
Xem chi tiết
12345678910111213141516
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Đề khảo sát chất lượng môn Toán lớp 8, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn lớp 8, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn ớp 7, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Toán lớp 6, đầu năm học 2014 - 2015.
Đề khảo sát chất lượng môn Văn lớp 6, đầu năm học 2014 - 2015.
Bài tập về tách chất
Viết PTHH
Hiện tượng Hoá học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Toán
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Vật lí
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Hóa học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Sinh học
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Anh
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS môn Lịch sử
Đề thi HSG môn Đại lý lớp 9 tỉnh Hải Dương năm học 2010 - 2011
123
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch KT giữa học kỳ 2, năm học 2018 -2019 (trường)
Hướng dẫn một số nội dung SHCM và các HĐ dạy học theo chủ đề 2018- 2019
Lịch và công việc chuẩn bị kiểm tra học kỳ I, năm học 2018- 2019
Kế hoạch kiểm tra học kỳ I, năm học 2018- 2019
Phân công coi KSCl giữa học kỳ I, năm học 2018- 2019.
Kế hoạch khảo sát chất lượng giữa kỳ I, năm học 2018- 2019
Báo cáo công tác bồi dưỡng giáo viên năm học 2016- 2017
Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017
Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2017
Chiến lược phát triển 2016-2020
Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2016 - 2017
báo cáo kết quả thực hiện Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại nhà trường năm 2016
Quy chế làm việc của trường THCS Tứ Cường năm học 2016-2017
Quy chế dân chủ năm học 2016-2017
Báo cáo tổng kết năm học 2015 - 2016
1234